WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 5.9 Selā

Tương Ưng Bộ 5.9
Saṁyutta Nikāya 5.9

Phẩm Tỷ Kheo Ni
Bhikkhunīvagga

Selā
Selāsutta

Ở tại Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Tỷ-kheo-ni Selā vào buổi sáng đắp y … ngồi dưới một gốc cây để thiền1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. ban ngày.
Atha kho selā bhikkhunī pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā …pe… aññatarasmiṁ rukkhamūle divāvihāraṁ nisīdi.
Then the nun Selā robed up in the morning … and sat at the root of a tree for the day’s meditation.

Rồi Ác ma muốn làm Tỷ-kheo-ni Selā run sợ … nói lên bài kệ với Tỷ-kheo-ni Selā:
Atha kho māro pāpimā selāya bhikkhuniyā bhayaṁ chambhitattaṁ lomahaṁsaṁ uppādetukāmo …pe… selaṁ bhikkhuniṁ gāthāya ajjhabhāsi:
Then Māra the Wicked, wanting to make the nun Selā feel fear, terror, and goosebumps … addressed her in verse:

“Bởi vì bong bóng này,
Ðược tạo tác làm ra,
Ai là người sáng tạo,
Bong bóng như huyễn này?
Từ đâu bong bóng sanh?
Ði đâu bong bóng diệt?”
“Kenidaṁ pakataṁ bimbaṁ,
kvanu bimbassa kārako; 
Kvanu bimbaṁ samuppannaṁ,
kvanu bimbaṁ nirujjhatī”ti.
“Who created this puppet?
Where is its maker?
Where has the puppet arisen?
And where does it cease?”

Rồi Tỷ-kheo-ni Selā suy nghĩ: “Ai đã nói lên bài kệ này? Người hay không phải người?”
Atha kho selāya bhikkhuniyā etadahosi: “ko nu khvāyaṁ manusso vā amanusso vā gāthaṁ bhāsatī”ti?
Then the nun Selā thought, “Who’s speaking this verse, a human or a non-human?”

Rồi Tỷ-kheo-ni Selā suy nghĩ: “Ðây là Ác ma, muốn làm ta run sợ, hoảng sợ, lông tóc dựng ngược, muốn khiến ta từ bỏ Thiền định, nên đã nói lên bài kệ ấy”.
Atha kho selāya bhikkhuniyā etadahosi: “māro kho ayaṁ pāpimā mama bhayaṁ chambhitattaṁ lomahaṁsaṁ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo gāthaṁ bhāsatī”ti.
Then she thought, “This is Māra the Wicked, wanting to make me feel fear, terror, and goosebumps, wanting to make me fall away from immersion!”

Rồi Tỷ-kheo-ni Selā được biết: “Ðây là Ác ma”, nên trả lời Ác ma với bài kệ:
Atha kho selā bhikkhunī “māro ayaṁ pāpimā” iti viditvā māraṁ pāpimantaṁ gāthāhi paccabhāsi:
Then Selā, knowing that this was Māra the Wicked, replied to him in verse:

“Bong bóng như huyễn này,
Không phải tự ngã làm,
Sự vật bạc phước này,
Không phải người khác làm.
Do nhân duyên quy tụ,
Sự vật được hình thành,
Do nhân duyên tán ly,
Sự vật bị tiêu diệt.
“Nayidaṁ attakataṁ bimbaṁ, 
nayidaṁ parakataṁ aghaṁ; 
Hetuṁ paṭicca sambhūtaṁ,
hetubhaṅgā nirujjhati.
“This puppet isn’t self-made,
nor is this misery made by another.
It comes to be because of a cause,
and ceases when the cause breaks up.

Hột giống gieo vào ruộng,
Ðược nẩy mầm, sinh lộc,
Khi nhiễm thấm cả hai,
Vị đất và khí ướt.
Yathā aññataraṁ bījaṁ,
khette vuttaṁ virūhati;
Pathavīrasañcāgamma,
sinehañca tadūbhayaṁ.
It’s like a seed that’s sown
in a field; it grows
relying on both the soil’s nutrients
as well as moisture.

Cũng vậy uẩn và giới,
Cùng với sáu xứ này,
Do nhân duyên quy tụ,
Chúng sẽ được hình thành,
Do nhân duyên tán ly,
Chúng bị hoại, tiêu diệt.”
Evaṁ khandhā ca dhātuyo,
cha ca āyatanā ime;
Hetuṁ paṭicca sambhūtā,
hetubhaṅgā nirujjhare”ti.
In the same way the aggregates and elements
and these six sense fields
come to be because of a cause,
and cease when the cause breaks up.”

Rồi Ác ma biết được: “Tỷ-kheo-ni Selā đã biết ta”, nên buồn khổ, thất vọng, liền biến mất tại chỗ ấy.
Atha kho māro pāpimā “jānāti maṁ selā bhikkhunī”ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.
Then Māra the Wicked, thinking, “The nun Selā knows me!” miserable and sad, vanished right there.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.