WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 6.10 Kokālika

Tương Ưng Bộ 6.10
Saṁyutta Nikāya 6.10

1. Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Kokālika
Kokālikasutta

Tại Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Rồi Tỷ-kheo Kokālika đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho kokāliko bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi.
Then the mendicant Kokālika went up to the Buddha, bowed, sat down to one side,

Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo Kokālika bạch Thế Tôn:
Ekamantaṁ nisinno kho kokāliko bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
and said to him,

—Bạch Thế Tôn, Sāriputta và Moggallāna là hạng ác dục. Họ bị ác dục chi phối.
“pāpicchā, bhante, sāriputtamoggallānā pāpikānaṁ icchānaṁ vasaṁ gatā”ti.
“Sir, Sāriputta and Moggallāna have corrupt wishes. They’ve fallen under the sway of corrupt wishes.”

Khi được nghe nói vậy, Thế Tôn nói với Tỷ-kheo Kokālika:
Evaṁ vutte, bhagavā kokālikaṁ bhikkhuṁ etadavoca:
When this was said, the Buddha said to Kokālika,

—Này Kokālika, chớ có nói như vậy. Này Kokālika, chớ có nói như vậy. Này Kokālika, hãy đặt tin tưởng vào Sāriputta và Moggallāna. Sāriputta và Moggallāna thật là hòa ái.
“mā hevaṁ, kokālika, avaca; mā hevaṁ, kokālika, avaca. Pasādehi, kokālika, sāriputtamoggallānesu cittaṁ. Pesalā sāriputtamoggallānā”ti.
“Don’t say that, Kokālika! Don’t say that, Kokālika! Have confidence in Sāriputta and Moggallāna, they’re good monks.”

Lần thứ hai, Tỷ-kheo Kokālika bạch Thế Tôn:
Dutiyampi kho kokāliko bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
For a second time Kokālika said to the Buddha,

—Bạch Thế Tôn, dầu Thế Tôn đáng tin tưởng, rất đáng tin cậy; nhưng Sāriputta và Moggallāna là hạng ác dục. Họ bị ác dục chi phối.
“kiñcāpi me, bhante, bhagavā saddhāyiko paccayiko; atha kho pāpicchāva bhante, sāriputtamoggallānā pāpikānaṁ icchānaṁ vasaṁ gatā”ti.
“Despite my faith and trust in the Buddha, Sāriputta and Moggallāna have corrupt wishes. They’ve fallen under the sway of corrupt wishes.”

Lần thứ hai, Thế Tôn nói với Tỷ-kheo Kokalika:
Dutiyampi kho bhagavā kokālikaṁ bhikkhuṁ etadavoca:
For a second time, the Buddha said to Kokālika,

—Này Kokālika, chớ có nói như vậy. Này Kokālika, chớ có nói như vậy. Này Kokālika, hãy đặt tin tưởng vào Sāriputta và Moggallāna. Sāriputta và Moggallāna thật là hòa ái.
“mā hevaṁ, kokālika, avaca; mā hevaṁ, kokālika, avaca. Pasādehi, kokālika, sāriputtamoggallānesu cittaṁ. Pesalā sāriputtamoggallānā”ti.
“Don’t say that, Kokālika! Don’t say that, Kokālika! Have confidence in Sāriputta and Moggallāna, they’re good monks.”

Lần thứ ba, Tỷ-kheo Kokālika bạch Thế Tôn:
Tatiyampi kho kokāliko bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
For a third time Kokālika said to the Buddha,

—Bạch Thế Tôn, dầu Thế Tôn đáng tin tưởng, rất đáng tin cậy; nhưng Sāriputta và Moggallāna là hạng ác dục. Họ bị ác dục chi phối.
“kiñcāpi …pe… icchānaṁ vasaṁ gatā”ti.
“Despite my faith and trust in the Buddha, Sāriputta and Moggallāna have corrupt wishes. They’ve fallen under the sway of corrupt wishes.”

Lần thứ ba, Thế Tôn bảo Tỷ-kheo Kokālika:
Tatiyampi kho bhagavā kokālikaṁ bhikkhuṁ etadavoca:
For a third time, the Buddha said to Kokālika,

—Này Kokālika, chớ có nói như vậy. Này Kokālika, chớ có nói như vậy. Này Kokālika, hãy đặt tin tưởng vào Sāriputta và Moggallāna. Sāriputta và Moggallāna thật là hòa ái.
“mā hevaṁ …pe… pesalā sāriputtamoggallānā”ti.
“Don’t say that, Kokālika! Don’t say that, Kokālika! Have confidence in Sāriputta and Moggallāna, they’re good monks.”

Rồi Tỷ-kheo Kokālika từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên phải hướng về Ngài, rồi ra đi.
Atha kho kokāliko bhikkhu uṭṭhāyāsanā bhagavantaṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā pakkāmi.
Then Kokālika got up from his seat, bowed, and respectfully circled the Buddha, keeping him on his right, before leaving.

Tỷ-kheo Kokālika ra đi không được bao lâu, toàn thân mọc lên những mụt nhọt lớn bằng hột cải. Từ hột cải, chúng lớn lên bằng hột đậu xanh (mugga). Từ hột đậu xanh, chúng lớn lên bằng hột đậu lớn (kalāya). Từ hột đậu lớn, chúng lớn lên bằng rolatthi (hột cây jujube, cây táo). Từ hột rolatthi, chúng lớn lên bằng hột kolama. Từ hột kolama, chúng lớn lên bằng hột āmala (a-ma-la quả). Từ quả āmala, chúng lớn lên bằng quả beluva chưa chín. Từ quả beluva chưa chín, chúng lớn lên bằng quả billa. Từ hình lớn bằng quả billa, chúng nứt vỡ ra, chảy máu và mủ.
Acirapakkantassa ca kokālikassa bhikkhuno sāsapamattīhi pīḷakāhi sabbo kāyo phuṭo ahosi. Sāsapamattiyo hutvā muggamattiyo ahesuṁ, muggamattiyo hutvā kalāyamattiyo ahesuṁ, kalāyamattiyo hutvā kolaṭṭhimattiyo ahesuṁ, kolaṭṭhimattiyo hutvā kolamattiyo ahesuṁ, kolamattiyo hutvā āmalakamattiyo ahesuṁ, āmalakamattiyo hutvā beluvasalāṭukamattiyo ahesuṁ, beluvasalāṭukamattiyo hutvā billamattiyo ahesuṁ, billamattiyo hutvā pabhijjiṁsu. Pubbañca lohitañca pagghariṁsu.
Not long after he left his body erupted with boils the size of mustard seeds. The boils grew to the size of mung beans, then chickpeas, then jujube seeds, then jujubes, then myrobalans, then unripe wood apples, then ripe wood apples. Finally they burst open, and pus and blood oozed out. 

Rồi Tỷ-kheo Kokālika do bệnh này bị mệnh chung. Bị mệnh chung, Tỷ-kheo Kokālika sanh trong địa ngục Sen hồng, với tâm hận thù đối với Tôn giả Sāriputta và Moggallāna.
Atha kho kokāliko bhikkhu teneva ābādhena kālamakāsi. Kālaṅkato ca kokāliko bhikkhu padumaṁ nirayaṁ upapajji sāriputtamoggallānesu cittaṁ āghātetvā.
Then the mendicant Kokālika died of that illness. He was reborn in the Pink Lotus hell because of his resentment for Sāriputta and Moggallāna.

Rồi Phạm thiên Sahampati, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng, chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn và đứng một bên.
Atha kho brahmā sahampati abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṁ jetavanaṁ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ aṭṭhāsi.
Then, late at night, the beautiful Brahmā Sahampati, lighting up the entire Jeta’s Grove, went up to the Buddha, bowed, stood to one side,

Ðứng một bên, Phạm thiên Sahampati bạch Thế Tôn:
Ekamantaṁ ṭhito kho brahmā sahampati bhagavantaṁ etadavoca:
and said to him,

—Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo Kokālika đã mệnh chung. Bạch Thế Tôn, sau khi mệnh chung Tỷ-kheo Kokālika phải sanh vào địa ngục Sen hồng với tâm hận thù đối với Tôn giả Sāriputta và Moggallāna.
“kokāliko, bhante, bhikkhu kālaṅkato. Kālaṅkato ca, bhante, kokāliko bhikkhu padumaṁ nirayaṁ upapanno sāriputtamoggallānesu cittaṁ āghātetvā”ti.
“Sir, the mendicant Kokālika has passed away. He was reborn in the Pink Lotus hell because of his resentment for Sāriputta and Moggallāna.”

Phạm thiên Sahampati nói như vậy. Sau khi nói xong, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về Ngài rồi biến mất tại chỗ ấy.
Idamavoca brahmā sahampati. Idaṁ vatvā bhagavantaṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā tatthevantaradhāyīti.
That’s what Brahmā Sahampati said. Then he bowed and respectfully circled the Buddha, keeping him on his right side, before vanishing right there.

Rồi Thế Tôn, sau khi đêm ấy đã qua, liền bảo các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā tassā rattiyā accayena bhikkhū āmantesi:
Then, when the night had passed, 

—Này các Tỷ-kheo, hồi hôm, Phạm thiên Sahampati, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng, chói sáng toàn vùng Jetavana đi đến Ta; sau khi đến, đảnh lễ Ta rồi đứng một bên. Ðứng một bên, này các Tỷ kheo, Phạm thiên Sahampati bạch với Ta: ” Bạch Thế Tôn, Tỳ-kheo Kokālika đã mệnh chung. Và bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo Kokālika sau khi mệnh chung đã sanh vào địa ngục Sen hồng với tâm thù hận đối với Tôn giả Sāriputta và Moggallāna”. Này các Tỷ-kheo, Phạm thiên Sahampati nói như vậy. Sau khi nói xong, đảnh lễ Ta, thân phía hữu hướng về Ta, rồi biến mất tại chỗ.
imaṁ, bhikkhave, rattiṁ brahmā sahampati abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṁ jetavanaṁ obhāsetvā yenāhaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṁ abhivādetvā ekamantaṁ aṭṭhāsi. Ekamantaṁ ṭhito kho, bhikkhave, brahmā sahampati maṁ etadavoca: ‘kokāliko, bhante, bhikkhu kālaṅkato. Kālaṅkato ca, bhante, kokāliko bhikkhu padumaṁ nirayaṁ upapanno sāriputtamoggallānesu cittaṁ āghātetvā’ti. Idamavoca, bhikkhave, brahmā sahampati, idaṁ vatvā maṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā tatthevantaradhāyī”ti.
the Buddha told the mendicants all that had happened.

Ðược nghe nói vậy, một Tỷ-kheo bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, aññataro bhikkhu bhagavantaṁ etadavoca:
When he said this, one of the mendicants asked the Buddha,

—Bạch Thế Tôn, bao nhiêu lâu là tuổi thọ trong địa ngục Sen hồng?
“kīvadīghaṁ nu kho, bhante, padume niraye āyuppamāṇan”ti?
“Sir, how long is the life span in the Pink Lotus hell?”

—Thật dài, này Tỷ-kheo, là tuổi thọ trong địa ngục Sen hồng. Không dễ gì tính được là bao nhiêu năm, bao nhiêu trăm năm, bao nhiêu ngàn năm, bao nhiêu trăm ngàn năm.
“Dīghaṁ kho, bhikkhu, padume niraye āyuppamāṇaṁ. Taṁ na sukaraṁ saṅkhātuṁ: ‘ettakāni vassāni iti vā, ettakāni vassasatāni iti vā, ettakāni vassasahassāni iti vā, ettakāni vassasatasahassāni iti vā’”ti.
“It’s long, mendicant. It’s not easy to calculate how many years, how many hundreds or thousands or hundreds of thousands of years it lasts.”

—Bạch Thế Tôn, có thể tính được chăng bằng một ví dụ?
“Sakkā pana, bhante, upamaṁ kātun”ti?
“But sir, is it possible to give a simile?”

—Có thể được, này Tỷ-kheo. Thế Tôn đáp:
“Sakkā, bhikkhū”ti bhagavā avoca:
“It’s possible,” said the Buddha.

—Này Tỷ-kheo, ví như có một bao hột đậu mè, nặng hai mươi khārika, theo đo lường ở nước Kosala. Ví dụ sau một trăm năm, một người lấy ra một lần một hột mè. Này Tỷ-kheo, còn mau hơn là bao hột mè, nặng hai mươi khārika ấy, theo đo lường của nước Kosala, đi đến tiêu hao, đi đến hao mòn do phương tiện ấy, so sánh (với tuổi thọ) ở địa ngục Abhuda.
“Seyyathāpi, bhikkhu vīsatikhāriko kosalako tilavāho. Tato puriso vassasatassa vassasatassa accayena ekamekaṁ tilaṁ uddhareyya; khippataraṁ kho so, bhikkhu, vīsatikhāriko kosalako tilavāho iminā upakkamena parikkhayaṁ pariyādānaṁ gaccheyya, na tveva eko abbudo nirayo.
“Suppose there was a Kosalan cartload of twenty bushels of sesame seed. And at the end of every hundred years someone would remove a single seed from it. By this means the Kosalan cartload of twenty bushels of sesame seed would run out faster than a single lifetime in the Abbuda hell.

—Này Tỷ-kheo, hai mươi tuổi thọ ở địa ngục Abhuda bằng một tuổi thọ ở địa ngục Nirabbuda. Này Tỷ-kheo, hai mươi tuổi thọ ở địa ngục Nirabbuda bằng một tuổi thọ ở địa ngục Ababa. Này-Tỷ kheo, hai mươi tuổi thọ ở địa ngục Ababa bằng một tuổi thọ ở địa ngục Aṭaṭa. Này Tỷ-kheo, hai mươi tuổi thọ ở địa ngục Aṭaṭa bằng một tuổi thọ ở địa ngục Ahaha. Này Tỷ-kheo, hai mươi tuổi thọ ở địa ngục Ahaha bằng một tuổi thọ ở địa ngục Kumuda. Này Tỷ-kheo, hai mươi tuổi thọ ở địa ngục Kumuda bằng một tuổi thọ ở địa ngục Sogandhika. Này Tỷ-kheo, hai mươi tuổi thọ ở địa ngục Sogandhika bằng một tuổi thọ ở địa ngục Uppala (Hoa sen xanh). Này Tỷ-kheo, hai mươi tuổi thọ ở địa ngục Uppala bằng một tuổi thọ ở địa ngục Puṇḍarīka (Sen trắng). Này Tỷ-kheo, hai mươi tuổi thọ ở địa ngục Sen trắng bằng một tuổi thọ ở địa ngục Sen hồng.
Seyyathāpi, bhikkhu, vīsati abbudā nirayā, evameko nirabbudanirayo. Seyyathāpi, bhikkhu, vīsati nirabbudā nirayā, evameko ababo nirayo. Seyyathāpi, bhikkhu, vīsati ababā nirayā, evameko aṭaṭo nirayo. Seyyathāpi, bhikkhu, vīsati aṭaṭā nirayā, evameko ahaho nirayo. Seyyathāpi, bhikkhu, vīsati ahahā nirayā, evameko kumudo nirayo. Seyyathāpi, bhikkhu, vīsati kumudā nirayā, evameko sogandhiko nirayo. Seyyathāpi, bhikkhu, vīsati sogandhikā nirayā, evameko uppalanirayo. Seyyathāpi, bhikkhu, vīsati uppalā nirayā, evameko puṇḍariko nirayo. Seyyathāpi, bhikkhu, vīsati puṇḍarikā nirayā, evameko padumo nirayo.
Now, twenty lifetimes in the Abbuda hell equal one lifetime in the Nirabbuda hell. Twenty lifetimes in the Nirabbuda hell equal one lifetime in the Ababa hell. Twenty lifetimes in the Ababa hell equal one lifetime in the Aṭaṭa hell. Twenty lifetimes in the Aṭaṭa hell equal one lifetime in the Ahaha hell. Twenty lifetimes in the Ahaha hell equal one lifetime in the Yellow Lotus hell. Twenty lifetimes in the Yellow Lotus hell equal one lifetime in the Sweet-Smelling hell. Twenty lifetimes in the Sweet-Smelling hell equal one lifetime in the Blue Water Lily hell. Twenty lifetimes in the Blue Water Lily hell equal one lifetime in the White Lotus hell. Twenty lifetimes in the White Lotus hell equal one lifetime in the Pink Lotus hell.

—Này Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Kokālika sanh tại địa ngục Sen hồng với tâm hận thù đối với tôn giả Sāriputta và Moggallāna.
Padume pana, bhikkhu, niraye kokāliko bhikkhu upapanno sāriputtamoggallānesu cittaṁ āghātetvā”ti.
The mendicant Kokālika has been reborn in the Pink Lotus hell because of his resentment for Sāriputta and Moggallāna.”

Thế Tôn nói như vậy. Sau khi nói như vậy, bậc Thiện Thệ lại nói thêm:
Idamavoca bhagavā. Idaṁ vatvāna sugato athāparaṁ etadavoca satthā:
That is what the Buddha said. Then the Holy One, the Teacher, went on to say:

“Phàm con người đã sanh,
Sanh với rìu1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. trong miệng,
Kẻ ngu khi nói bậy,
Tự chặt đứt lấy thân.
“Purisassa hi jātassa,
kuṭhārī jāyate mukhe; 
Yāya chindati attānaṁ,
bālo dubbhāsitaṁ bhaṇaṁ.
“A man is born
with an axe in his mouth.
A fool cuts themselves with it
when they say bad words.

Ai khen kẻ làm bậy,
Ai chê người làm hay,
Tự nhen nhúm bất hạnh,
Do chính miệng của mình;
Chính do bất hạnh ấy,
Nên không được an lạc.
Yo nindiyaṁ pasaṁsati,
Taṁ vā nindati yo pasaṁsiyo;
Vicināti mukhena so kaliṁ,
Kalinā tena sukhaṁ na vindati.
When you praise someone worthy of criticism,
or criticize someone worthy of praise,
you choose bad luck with your own mouth:
you’ll never find happiness that way.

Trong canh bạc rủi may,
Bị tan hoang tài sản,
Mất mọi thứ của mình,
Hay ngay cả tính mạng,
Thì sự đen đủi đó
Vẫn còn là nhỏ nhoi.
Điều thực sự đen đủi
Là có tâm phá hoại,
Bậc chư Phật, Thiện Thệ.2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
Appamattako ayaṁ kali,
Yo akkhesu dhanaparājayo;
Sabbassāpi sahāpi attanā,
Ayameva mahantataro kali;
Yo sugatesu manaṁ padosaye.
Bad luck at dice is a trivial thing,
if all you lose is your money
and all you own, even yourself.
What’s really terrible luck
is to hate the holy ones.

Ai với lời và ý,
Phỉ báng bậc Hiền Thánh,
Dùng ác tâm chống đối,
Phải trải qua thời gian,

Một trăm ba sau ngàn
Nirabbudānaṁ3Một số rất lớn. Khoảng 10 mũ 63.,
Và năm abbudāni4Một số rất lớn. Khoảng 10 mũ 56.,
Sa đọa chốn địa ngục.
5Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.

Sataṁ sahassānaṁ nirabbudānaṁ,
Chattiṁsati pañca ca abbudāni;
Yamariyagarahī nirayaṁ upeti, 
Vācaṁ manañca paṇidhāya pāpakan”ti.
For more than two quinquadecillion years,
and another five quattuordecillion years,
a slanderer of noble ones goes to hell,
having aimed bad words and thoughts at them.”

PHẨM THỨ NHẤT.
PAṬHAMO VAGGO.

Tassuddānaṁ

Āyācanaṁ gāravo brahmadevo,
Bako ca brahmā aparā ca diṭṭhi;
Pamādakokālikatissako ca,
Turū ca brahmā aparo ca kokālikoti.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 2
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 3
    Một số rất lớn. Khoảng 10 mũ 63.
  • 4
    Một số rất lớn. Khoảng 10 mũ 56.
  • 5
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.