WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 6.3 Brahmadeva

Tương Ưng Bộ 6.2
Saṁyutta Nikāya 6.2

1. Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Brahmadeva
Brahmadevasutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—
So I have heard.

Một thời Thế Tôn ở Sāvatthi, Jetavana, tại tịnh xá ông Anāthapiṇḍika.
ekaṁ samayaṁ bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
At one time the Buddha was staying near Sāvatthī in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.

Lúc bấy giờ con một nữ Bà-la-môn, tên là Brahmadeva đã xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình với Thế Tôn.
Tena kho pana samayena aññatarissā brāhmaṇiyā brahmadevo nāma putto bhagavato santike agārasmā anagāriyaṁ pabbajito hoti.
Now at that time a certain brahmin lady had a son called Brahmadeva, who had gone forth from the lay life to homelessness in the presence of the Buddha.

Rồi Tôn giả Brahmadeva sống một mình, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, không bao lâu chứng được mục đích mà các thiện nam tử chơn chánh xuất gia, từ bỏ gia đình sống không gia đình, chính là vô thượng cứu cánh Phạm hạnh. Vị ấy ngay hiện tại với thắng trí tự mình chứng đắc, chứng đạt và an trú.
Atha kho āyasmā brahmadevo eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto viharanto nacirasseva—yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṁ pabbajanti, tadanuttaraṁ—brahmacariyapariyosānaṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihāsi.
Then Venerable Brahmadeva, living alone, withdrawn, diligent, keen, and resolute, soon realized the supreme end of the spiritual path in this very life. He lived having achieved with his own insight the goal for which gentlemen rightly go forth from the lay life to homelessness.

Vị ấy biết rõ: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”. Và Tôn giả Brahmadeva trở thành một vị A-la-hán.
“Khīṇā jāti, vusitaṁ brahmacariyaṁ, kataṁ karaṇīyaṁ, nāparaṁ itthattāyā”ti abbhaññāsi. Aññataro ca panāyasmā brahmadevo arahataṁ ahosi.
He understood: “Rebirth is ended; the spiritual journey has been completed; what had to be done has been done; there is no return to any state of existence.” And Venerable Brahmadeva became one of the perfected.

Rồi Tôn giả Brahmadeva vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Sāvatthi để khất thực. Trong khi bộ hành thứ lớp khất thực ở Sāvatthi, Tôn giả Brahmadeva đi đến nhà người mẹ của mình.
Atha kho āyasmā brahmadevo pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṁ piṇḍāya pāvisi. Sāvatthiyaṁ sapadānaṁ piṇḍāya caramāno yena sakamātu nivesanaṁ tenupasaṅkami.
Then Brahmadeva robed up in the morning and, taking his bowl and robe, entered Sāvatthī for alms. Wandering indiscriminately for almsfood in Sāvatthī, he approached his own mother’s home.

Lúc bấy giờ, nữ Bà-la-môn, mẹ Tôn giả Brahmadeva, thường làm lễ cúng dường Phạm thiên.
Tena kho pana samayena āyasmato brahmadevassa mātā brāhmaṇī brahmuno āhutiṁ niccaṁ paggaṇhāti.
Now at that time Brahmadeva’s mother, the brahmin lady, was offering up a regular oblation to Brahmā.

Rồi Phạm thiên Sahampati suy nghĩ: “Nữ Bà-la-môn mẹ Tôn giả Brahmadeva này, thường làm lễ cúng dường Phạm thiên. Vậy ta hãy đến bà ấy và làm cho bà chấn động”.
Atha kho brahmuno sahampatissa etadahosi: “ayaṁ kho āyasmato brahmadevassa mātā brāhmaṇī brahmuno āhutiṁ niccaṁ paggaṇhāti. Yannūnāhaṁ taṁ upasaṅkamitvā saṁvejeyyan”ti.
Then Brahmā Sahampati thought, “This Venerable Brahmadeva’s mother, the brahmin lady, offers up a regular oblation to Brahmā. Why don’t I go and stir up a sense of urgency in her?”

Rồi Phạm thiên Sahampati, như một người lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra; cũng vậy, Phạm thiên biến mất ở Phạm thiên giới và hiện ra trong nhà mẹ Tôn giả Brahmadeva. Rồi Phạm thiên Sahampati đứng giữa hư không, nói lên bài kệ này với nữ Bà-la-môn mẹ Tôn giả Brahmadeva:
Atha kho brahmā sahampati—seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṁ vā bāhaṁ pasāreyya, pasāritaṁ vā bāhaṁ samiñjeyya; evameva—brahmaloke antarahito āyasmato brahmadevassa mātu nivesane pāturahosi. Atha kho brahmā sahampati vehāsaṁ ṭhito āyasmato brahmadevassa mātaraṁ brāhmaṇiṁ gāthāya ajjhabhāsi:
Then, as easily as a strong person would extend or contract their arm, he vanished from the Brahmā realm and reappeared in the home of Brahmadeva’s mother. Then Brahmā Sahampati, while standing in the air, addressed Brahmadeva’s mother in verse:

“Ôi! Nữ Bà-la-môn,
Phạm thiên giới rất xa,
Chính Bà thường cúng dường,
Cho chính Phạm thiên ấy,
Món cúng dường như vậy,
Không món ăn Phạm thiên.
Người bập bẹ làm gì,
Chưa biết Phạm thiên đạo.
“Dūre ito brāhmaṇi brahmaloko,
Yassāhutiṁ paggaṇhāsi niccaṁ;
Netādiso brāhmaṇi brahmabhakkho,
Kiṁ jappasi brahmapathaṁ ajānaṁ.
“Far from here is the Brahmā realm, madam,
to which you offer a regular oblation.
But Brahmā doesn’t eat that kind of food.
Why pray, when you don’t know the path to Brahmā?

Này nữ Bà-la-môn,
Brahmadeva này
Là con trai của bà,
Ngài đoạn mọi sanh y,
Chứng pháp siêu Thiên giới,
Khất sĩ, không sở hữu,
Không nuôi dưỡng một ai.
Vị ấy nay đã đến,
Nhà Bà để khất thực.
Eso hi te brāhmaṇi brahmadevo,
Nirūpadhiko atidevapatto;
Akiñcano bhikkhu anaññaposī,
Yo te so piṇḍāya gharaṁ paviṭṭho.
This Brahmadeva, madam,
free of attachments, has surpassed the gods.
Owning nothing, providing for no other,
a mendicant
has entered your house for alms.

Xứng đáng được cúng dường,
Thâm hiểu các Thánh điển,
Các căn khéo tu tập,
Nhơn, Thiên xứng cúng dường.
Vất ngoài mọi tà ác,
Thoát ly mọi nhiễm ô.
Ngài đi, tìm độ thực.
Āhuneyyo vedagu bhāvitatto,
Narānaṁ devānañca dakkhiṇeyyo;
Bāhitvā pāpāni anūpalitto,
Ghāsesanaṁ iriyati sītibhūto.
He’s worthy of offerings dedicated to the gods,
a knowledge master, evolved.
He’s worthy of a religious donation
from gods and men.
Having banished all evils, he’s unsullied.
Cool at heart, he wanders searching for food.

Lắng dịu mọi ưu phiền,
Về sau ngài không có,
Về trước, ngài cũng không.
Vắng lặng, không mù quáng,
Não phiền, không đắm say.
Ngài bỏ rơi gậy gộc,
Ðối kẻ yếu, người mạnh.
Mong ngài được thọ hưởng,
Món thượng vị Bà dâng,
Không bị ác quân phá.
Na tassa pacchā na puratthamatthi,
Santo vidhūmo anigho nirāso;
Nikkhittadaṇḍo tasathāvaresu,
So tyāhutiṁ bhuñjatu aggapiṇḍaṁ.
He has no before and after,
peaceful, unclouded, untroubled,
with no need for hope,
he has laid down the rod
for all creatures firm and frail.
So let him enjoy your offering of choice alms.

Tâm tư thuần lắng dịu.
Như voi thuần, ngài đi,
Thoát ly mọi ái dục.
Vị Tỷ-kheo trì giới,
Tâm tư khéo giải thoát,
Hãy mời ngài thọ hưởng
Thượng vị Bà cúng dường.
Visenibhūto upasantacitto,
Nāgova danto carati anejo;
Bhikkhu susīlo suvimuttacitto,
So tyāhutiṁ bhuñjatu aggapiṇḍaṁ.
With peaceful mind, he has left the crowd,
he wanders like a tamed elephant, unperturbed.
He’s a mendicant fair in ethics, with heart well freed.
So let him enjoy your offering of choice alms.

Bà hãy dâng cúng dường.
Lên ngài, Bà tin tưởng,
Với lòng tin bất động,
Xứng đáng Bà cúng dường.
Hãy làm điều phước đức,
Dành an lạc đời sau.
Này nữ Bà-la-môn,
Nay Bà đã thấy Ngài.
Bậc Thánh nhân ẩn sĩ,
Bậc vượt khỏi bộc lưu.”
Tasmiṁ pasannā avikampamānā,
Patiṭṭhapehi dakkhiṇaṁ dakkhiṇeyye;
Karohi puññaṁ sukhamāyatikaṁ,
Disvā muniṁ brāhmaṇi oghatiṇṇanti.
With unwavering confidence in him,
present your religious donation
to one who is worthy of it.
Now that you’ve seen the sage who has crossed over,
madam,
make merit for the sake of future happiness!

Bà hãy dâng cúng dường
Lên ngài, Bà tin tưởng,
Với lòng tin bất động,
Xứng đáng Bà cúng dường.
Bà đã làm công đức,
Dành an lạc đời sau,
Này Nữ Bà-la-môn,
Nay bà đã thấy ngài,
Bậc Thánh nhân ẩn sĩ,
Bậc vượt khỏi bộc lưu.”
Tasmiṁ pasannā avikampamānā,
Patiṭṭhapesi dakkhiṇaṁ dakkhiṇeyye;
Akāsi puññaṁ sukhamāyatikaṁ,
Disvā muniṁ brāhmaṇī oghatiṇṇan”ti.
With unwavering confidence in him,
she presented her religious donation
to one who is worthy of it.
After seeing the sage who had crossed over,
the brahmin lady
made merit for the sake of future happiness.