WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 6.6 Phạm Thiên Giới

Tương Ưng Bộ 6.6
Saṁyutta Nikāya 6.6

1. Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Phạm Thiên Giới
Brahmalokasutta

Nhân duyên ở Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Lúc bấy giờ, Thế Tôn đang Thiền tịnh độc cư vào buổi trưa.
Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno.
Now at that time the Buddha had gone into retreat for the day’s meditation.

Rồi hai Bích-chi Phạm thiên Subrahmā và Suddhavāsa đi đến Thế Tôn. Sau khi đến, họ đứng mỗi người dựa vào một cột cửa.
Atha kho subrahmā ca paccekabrahmā suddhāvāso ca paccekabrahmā yena bhagavā tenupasaṅkamiṁsu; upasaṅkamitvā paccekaṁ dvārabāhaṁ upanissāya aṭṭhaṁsu.
Then the independent brahmās Subrahmā and Suddhāvāsa went to the Buddha and stationed themselves one by each door-post.

Rồi Bích-chi Phạm thiên Subrahmā nói với Bích-chi Phạm thiên Suddhavāsa:
Atha kho subrahmā paccekabrahmā suddhāvāsaṁ paccekabrahmānaṁ etadavoca:
But Subrahmā said to Suddhāvāsa,

—Này Tôn giả, nay không phải thời để hầu thăm Thế Tôn, Thế Tôn đang Thiền tịnh vào buổi trưa. Và có một Phạm thiên giới phồn vinh và thịnh vượng, tại đấy có Phạm thiên an trú, sống phóng dật. Này Tôn giả, hãy đi đến Phạm thiên giới ấy; sau khi đến hãy làm cho Phạm thiên ấy dao động.
“akālo kho tāva, mārisa, bhagavantaṁ payirupāsituṁ; divāvihāragato bhagavā paṭisallīno ca. Asuko ca brahmaloko iddho ceva phīto ca, brahmā ca tatra pamādavihāraṁ viharati. Āyāma, mārisa, yena so brahmaloko tenupasaṅkamissāma; upasaṅkamitvā taṁ brahmānaṁ saṁvejeyyāmā”ti.
“Good sir, it’s the wrong time to pay homage to the Buddha. He has gone into retreat for the day’s meditation. But such and such Brahmā realm is successful and prosperous, while the Brahmā living there is negligent. Come, let’s go to that Brahmā realm and inspire awe in that Brahmā!”

—Thưa vâng, Thân hữu.
“Evaṁ, mārisā”ti
“Yes, good sir,”

Bích-chi Phạm thiên Suddhavāsa vâng đáp Bích-chi Phạm thiên Subrahmā.
kho suddhāvāso paccekabrahmā subrahmuno paccekabrahmuno paccassosi.
replied Suddhāvāsa.

Rồi Bích-chi Phạm thiên Subrahmā và Bích-chi Phạm thiên Suddhavāsa, như một lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra; cũng vậy, các vị này biến mất trước mặt Thế Tôn và hiện ra ở Phạm thiên giới ấy.
Atha kho subrahmā ca paccekabrahmā suddhāvāso ca paccekabrahmā—seyyathāpi nāma balavā puriso …pe… evameva—bhagavato purato antarahitā tasmiṁ brahmaloke pāturahesuṁ.
Then, as easily as a strong person would extend or contract their arm, they vanished from in front of the Buddha and appeared in that Brahmā realm.

Phạm thiên này thấy các Phạm thiên kia từ xa đi đến, thấy vậy, liền nói với các vị Phạm thiên kia:
Addasā kho so brahmā te brahmāno dūratova āgacchante. Disvāna te brahmāno etadavoca:
That Brahmā saw those Brahmās coming off in the distance and said to them,

—Này chư Tôn giả, chư Tôn giả từ đâu đến?
“handa kuto nu tumhe, mārisā, āgacchathā”ti?
“Well now, good sirs, where have you come from?”

—Này Tôn giả, chúng tôi đến, sau khi được diện kiến Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Này Tôn giả, Tôn giả nên đi đến hầu thăm Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác.
“Āgatā kho mayaṁ, mārisa, amha tassa bhagavato santikā arahato sammāsambuddhassa. Gaccheyyāsi pana tvaṁ, mārisa, tassa bhagavato upaṭṭhānaṁ arahato sammāsambuddhassā”ti?
“Good sir, we’ve come from the presence of the Blessed One, the perfected one, the fully awakened Buddha. Shouldn’t you go to attend on that Blessed One?”

Khi được nói vậy, Phạm thiên này không để ý đến lời nói ấy, tự mình biến hình thành một ngàn thân, rồi nói với Bích-chi Phạm thiên Subrahmā:
Evaṁ vutto, kho so brahmā taṁ vacanaṁ anadhivāsento sahassakkhattuṁ attānaṁ abhinimminitvā subrahmānaṁ paccekabrahmānaṁ etadavoca:
When they had spoken, that Brahmā refused to accept their advice. He multiplied himself a thousand times and said to Subrahmā,

—Này Tôn giả, Tôn giả có thấy thần lực, uy đức của ta như vậy không?
“passasi me no tvaṁ, mārisa, evarūpaṁ iddhānubhāvan”ti?
“Good sir, can’t you see that I have such psychic power?”

—Này Tôn giả, ta có thấy thần lực, uy đức của Tôn giả như vậy.
“Passāmi kho tyāhaṁ, mārisa, evarūpaṁ iddhānubhāvan”ti.
“I see that, good sir.”

—Này Tôn giả, thần lực và uy đức của ta như vậy, thời ta còn phải đi hầu thăm một Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác để làm gì?
“So khvāhaṁ, mārisa, evaṁmahiddhiko evaṁmahānubhāvo kassa aññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā upaṭṭhānaṁ gamissāmī”ti?
“Since I have such psychic power and might, what other ascetic or brahmin should I go to and attend upon?”

Rồi Bích-chi Phạm thiên Subrahmā tự thân biến hình thành hai ngàn thân rồi nói với Phạm thiên kia:
Atha kho subrahmā paccekabrahmā dvisahassakkhattuṁ attānaṁ abhinimminitvā taṁ brahmānaṁ etadavoca:
Then Subrahmā multiplied himself two thousand times and said to that Brahmā,

—Này Tôn giả, Tôn giả có thấy thần lực, uy đức của ta như vậy không?
“passasi me no tvaṁ, mārisa, evarūpaṁ iddhānubhāvan”ti?
“Good sir, can’t you see that I have such psychic power?”

—Này Tôn giả, tôi có thấy thần lực, uy đức của Tôn giả như vậy.
“Passāmi kho tyāhaṁ, mārisa, evarūpaṁ iddhānubhāvan”ti.
“I see that, good sir.”

—Này Tôn giả, Thế Tôn có đại thần lực và đại uy đức thắng hơn Ông và ta nữa. Này Tôn giả, Tôn giả hãy đi đến hầu thăm Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác.
“Tayā ca kho, mārisa, mayā ca sveva bhagavā mahiddhikataro ceva mahānubhāvataro ca. Gaccheyyāsi tvaṁ, mārisa, tassa bhagavato upaṭṭhānaṁ arahato sammāsambuddhassā”ti?
“That Buddha has even more psychic power and might than you or me. Shouldn’t you go to attend on that Blessed One?”

Rồi Phạm thiên kia nói lên bài kệ với Bích-chi Phạm thiên Subrahmā:
Atha kho so brahmā subrahmānaṁ paccekabrahmānaṁ gāthāya ajjhabhāsi:
Then that Brahmā addressed Subrahmā in verse:

“Ba hàng kim sí điểu,
Và bốn hàng thiên nga,
Năm hàng trăm hổ cái
Rực rỡ và sáng chói,
Cung điện này chiếu diệu,
Bừng sáng cả Bắc phương.”
“Tayo supaṇṇā caturo ca haṁsā,
Byagghīnisā pañcasatā ca jhāyino;
Tayidaṁ vimānaṁ jalate ca brahme, 
Obhāsayaṁ uttarassaṁ disāyan”ti.
“There are three hundreds of phoenixes,
four of swans, and five of eagles.
This palace belongs to him who practiced absorption.
It shines, Brahmā,
lighting up the northern quarter!”

(Bích-chi Phạm thiên Subrahmā):

“Dầu cho cung điện Ông,
Rực rỡ và chói sáng,
Chiếu diệu cả vòm trời,
Bừng sáng cả Bắc phương.
Bậc Thiện Thệ sáng suốt,
Thấy nguy hiểm trong sắc,
Luôn luôn phải biến hoại,
Nên không ái lạc sắc.”
“Kiñcāpi te taṁ jalate vimānaṁ,
Obhāsayaṁ uttarassaṁ disāyaṁ;
Rūpe raṇaṁ disvā sadā pavedhitaṁ,
Tasmā na rūpe ramatī sumedho”ti.
“So what if your palace shines,
lighting up the northern quarter?
A clever person who has seen the deficiency in form,
its chronic trembling, takes no pleasure in it.”

—Rồi Bích-chi Phạm thiên Subrahmā và Bích-chi Phạm thiên Suddhavāsa; sau khi làm vị Phạm thiên ấy dao động, liền biến mất tại chỗ ấy.
Atha kho subrahmā ca paccekabrahmā suddhāvāso ca paccekabrahmā taṁ brahmānaṁ saṁvejetvā tatthevantaradhāyiṁsu.
Then after inspiring awe in that Brahmā, the independent brahmās Subrahmā and Suddhāvāsa vanished right there.

Và Phạm thiên ấy, sau một thời gian đi đến hầu thăm Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác.
Agamāsi ca kho so brahmā aparena samayena bhagavato upaṭṭhānaṁ arahato sammāsambuddhassāti.
And after some time that Brahmā went to attend on the Buddha.