WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 6.8 Katamodakatissa

Tương Ưng Bộ 6.8
Saṁyutta Nikāya 6.8

1. Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Katamodakatissa
Katamodakatissasutta

Tại Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Lúc bấy giờ, Thế Tôn đang thiền tịnh độc cư vào buổi trưa.
Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno.
Now at that time the Buddha had gone into retreat for the day’s meditation.

Rồi Bích-chi Phạm thiên Subrahmā và Bích-chi Phạm thiên Suddhavāsa đi đến Thế Tôn; sau khi đến, mỗi người đứng dựa vào một cột trụ cửa.
Atha kho subrahmā ca paccekabrahmā suddhāvāso ca paccekabrahmā yena bhagavā tenupasaṅkamiṁsu; upasaṅkamitvā paccekaṁ dvārabāhaṁ nissāya aṭṭhaṁsu.
Then the independent brahmās Subrahmā and Suddhāvāsa went to the Buddha and stationed themselves one by each door-post.

Rồi Bích-chi Phạm thiên Subrahmā vì Tỷ-kheo Katamodaka Tissaka nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
Atha kho suddhāvāso paccekabrahmā katamodakatissakaṁ bhikkhuṁ ārabbha bhagavato santike imaṁ gāthaṁ abhāsi:
Then Suddhāvāsa recited this verse about the mendicant Katamorakatissaka in the Buddha’s presence:

“Liệu một người có trí,
Biết nhận xét phân tích,
Có muốn đem ước lượng,
Bậc siêu vượt ước lượng?
Kẻ nào làm việc đó
Ta nghĩ kẻ phàm phu,
Bị bóng tối bao vây.”1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
“Appameyyaṁ paminanto,
Kodha vidvā vikappaye;
Appameyyaṁ pamāyinaṁ,
Nivutaṁ taṁ maññe akissavan”ti.
“What wise person here would judge
the immeasurable by measuring them?
I think anyone who’d do such a thing
must be a fool, shrouded in darkness.”


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.