WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 6.9 Phạm Thiên Turū

Tương Ưng Bộ 6.9
Saṁyutta Nikāya 6.9

1. Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga

Phạm Thiên Turū
Turūbrahmasutta

Tại Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṁ.
At Sāvatthī.

Lúc bấy giờ Tỷ-kheo Kokālika bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
Tena kho pana samayena kokāliko bhikkhu ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.
Now at that time the mendicant Kokālika was sick, suffering, gravely ill.

Rồi Bích-chi Phạm thiên Turū khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng, chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Tỷ-kheo Kokālika. Sau khi đến, vị ấy đứng trên hư không, và nói với Tỷ-kheo Kokālika:
Atha kho turū paccekabrahmā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṁ jetavanaṁ obhāsetvā yena kokāliko bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā vehāsaṁ ṭhito kokālikaṁ bhikkhuṁ etadavoca:
Then, late at night, the beautiful independent brahmā Turū, lighting up the entire Jeta’s Grove, went up to the mendicant Kokālika, and standing in the air he said to him,

—Này Kokālika, hãy đặt tin tưởng vào Sāriputta và Moggallāna. Sāriputta và Moggallāna thật là hòa nhã.
“pasādehi, kokālika, sāriputtamoggallānesu cittaṁ. Pesalā sāriputtamoggallānā”ti.
“Kokālika, have confidence in Sāriputta and Moggallāna, they’re good monks.”

—Ông là ai, này Hiền giả?
“Kosi tvaṁ, āvuso”ti?
“Who are you, reverend?”

—Ta là Bích-chi Phạm thiên Turū.
“Ahaṁ turū paccekabrahmā”ti.
“I am Turū the independent brahmā.”

—Này Hiền giả, phải chăng Ông đã được Thế Tôn nói là đã chứng quả Bất lai. Vậy Ông đến ở đời này làm gì? Ông đã thấy rằng mình đã sai lầm thế nào chưa?1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
“Nanu tvaṁ, āvuso, bhagavatā anāgāmī byākato, atha kiñcarahi idhāgato? Passa, yāvañca te idaṁ aparaddhan”ti.
“Didn’t the Buddha declare you a non-returner? So what exactly are you doing back here? See how far you have strayed!”

“Phàm con người đã sanh,
Sanh với rìu2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. trong miệng,
Kẻ ngu khi nói bậy,
Tự chặt đứt lấy thân.
“Purisassa hi jātassa,
kuṭhārī jāyate mukhe; 
Yāya chindati attānaṁ,
bālo dubbhāsitaṁ bhaṇaṁ.
“A man is born
with an axe in his mouth.
A fool cuts themselves with it
when they say bad words.

Ai khen kẻ làm bậy,
Ai chê người làm hay,
Tự nhen nhúm bất hạnh,
Do chính miệng của mình;
Chính do bất hạnh ấy,
Nên không được an lạc.
Yo nindiyaṁ pasaṁsati,
Taṁ vā nindati yo pasaṁsiyo;
Vicināti mukhena so kaliṁ,
Kalinā tena sukhaṁ na vindati.
When you praise someone worthy of criticism,
or criticize someone worthy of praise,
you choose bad luck with your own mouth:
you’ll never find happiness that way.

Trong canh bạc rủi may,
Bị tan hoang tài sản,
Mất mọi thứ của mình,
Hay ngay cả tính mạng,
Thì sự đen đủi đó
Vẫn còn là nhỏ nhoi.
Điều thực sự đen đủi
Là có tâm phá hoại,
Bậc chư Phật, Thiện Thệ.3Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
Appamattako ayaṁ kali,
Yo akkhesu dhanaparājayo;
Sabbassāpi sahāpi attanā,
Ayameva mahantataro kali;
Yo sugatesu manaṁ padosaye.
Bad luck at dice is a trivial thing,
if all you lose is your money
and all you own, even yourself.
What’s really terrible luck
is to hate the holy ones.

Ai với lời và ý,
Phỉ báng bậc Hiền Thánh,
Dùng ác tâm chống đối,
Phải trải qua thời gian,

Một trăm ba sau ngàn
Nirabbudānaṁ4Một số rất lớn. Khoảng 10 mũ 63.,
Và năm abbudāni5Một số rất lớn. Khoảng 10 mũ 56.,
Sa đọa chốn địa ngục.
6Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.

Sataṁ sahassānaṁ nirabbudānaṁ,
Chattiṁsati pañca ca abbudāni;
Yamariyagarahī nirayaṁ upeti, 
Vācaṁ manañca paṇidhāya pāpakan”ti.
For more than two quinquadecillion years,
and another five quattuordecillion years,
a slanderer of noble ones goes to hell,
having aimed bad words and thoughts at them.”


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 2
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 3
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 4
    Một số rất lớn. Khoảng 10 mũ 63.
  • 5
    Một số rất lớn. Khoảng 10 mũ 56.
  • 6
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.