WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 6.14 Aruṇavatī

Tương Ưng Bộ 6.14
Saṁyutta Nikāya 6.14

2. Phẩm Thứ Hai
2. Dutiyavagga

Aruṇavatī
Aruṇavatīsutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—
So I have heard.

Một thời Thế Tôn ở Sāvatthi…, …
ekaṁ samayaṁ bhagavā sāvatthiyaṁ viharati …pe…
At one time the Buddha was staying near Sāvatthī.

Ở đấy, Thế Tôn gọi các vị Tỷ-kheo:
tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: 
There he addressed the mendicants,

—Này các Tỷ-kheo.
“bhikkhavo”ti.
“Mendicants!”

—Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
“Bhadante”ti
“Venerable sir,”

Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ.
they replied.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:
The Buddha said this:

—Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có vị vua tên là Aruṇavā. Này các Tỷ-kheo, kinh đô vua Aruṇavā này tên là Aruṇavatī. Này các Tỷ-kheo, gần kinh đô Aruṇavatī, Thế Tôn Sikhī bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác an trú.
“Bhūtapubbaṁ, bhikkhave, rājā ahosi aruṇavā nāma. Rañño kho pana, bhikkhave, aruṇavato aruṇavatī nāma rājadhānī ahosi. Aruṇavatiṁ kho pana, bhikkhave, rājadhāniṁ sikhī bhagavā arahaṁ sammāsambuddho upanissāya vihāsi.
“Once upon a time, mendicants, there was a king named Aruṇavā. He had a capital named Aruṇavatī. Sikhī the Blessed One, the perfected one, the fully awakened Buddha lived supported by Aruṇavatī.

Này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có hai vị đệ tử xuất chúng, thượng túc, tên là Abhibhū và Sambhava.
Sikhissa kho pana, bhikkhave, bhagavato arahato sammāsambuddhassa abhibhūsambhavaṁ nāma sāvakayugaṁ ahosi aggaṁ bhaddayugaṁ.
Buddha Sikhī had a fine pair of chief disciples named Abhibhū and Sambhava.

Rồi này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Sikhī bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác gọi Tỷ-kheo Abhibhū:
Atha kho, bhikkhave, sikhī bhagavā arahaṁ sammāsambuddho abhibhuṁ bhikkhuṁ āmantesi:
Then the Buddha Sikhī addressed the mendicant Abhibhū,

“ —Này Tỷ-kheo1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo., chúng ta hãy đi đến một Phạm thiên giới cho đến thời dùng bữa ăn”.
‘āyāma, brāhmaṇa, yena aññataro brahmaloko tenupasaṅkamissāma, yāva bhattassa kālo bhavissatī’ti.
‘Come, brahmin, let’s go to one of the brahmā realms until it’s time for our meal.’

“—Thưa vâng, bạch Thế Tôn.”
‘Evaṁ, bhante’ti
‘Yes, sir,’

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Abhibhū vâng đáp Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác.
kho bhikkhave, abhibhū bhikkhu sikhissa bhagavato arahato sammāsambuddhassa paccassosi.
replied Abhibhū.

Rồi này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác và Tỷ-kheo Abhibhū, như nhà lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra, cũng vậy, hai vị biến mất ở kinh đô Aruṇavatī và hiện ra ở Phạm thiên giới ấy.
Atha kho, bhikkhave, sikhī bhagavā arahaṁ sammāsambuddho abhibhū ca bhikkhu—seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṁ vā bāhaṁ pasāreyya, pasāritaṁ vā bāhaṁ samiñjeyya; evameva—aruṇavatiyā rājadhāniyā antarahitā tasmiṁ brahmaloke pāturahesuṁ.
Then, as easily as a strong person would extend or contract their arm, they vanished from Aruṇavatī and appeared in that Brahmā realm.

Rồi này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán Chánh Ðẳng Chánh Giác bảo Tỷ-kheo Abhibhū:
Atha kho, bhikkhave, sikhī bhagavā arahaṁ sammāsambuddho abhibhuṁ bhikkhuṁ āmantesi:
Then the Buddha Sikhī addressed the mendicant Abhibhū,

“ —Này Tỷ-kheo2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo., hãy nói bài pháp cho Phạm thiên này, cho Phạm phụ thiên và cho Phạm chúng thiên”.
‘paṭibhātu, brāhmaṇa, taṁ brahmuno ca brahmaparisāya ca brahmapārisajjānañca dhammī kathā’ti.
‘Brahmin, teach the Dhamma as you feel inspired for that Brahmā, his assembly, and the members of his retinue.’

“—Thưa vâng, bạch Thế Tôn.”
‘Evaṁ, bhante’ti
‘Yes, sir,’

Tỷ-kheo Abhibhū vâng đáp Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, tuyên thuyết bài pháp cho Phạm thiên ấy, cho Phạm phụ thiên và cho Phạm chúng thiên, khích lệ, làm họ phấn khởi, làm họ hoan hỷ.
kho, bhikkhave, abhibhū bhikkhu sikhissa bhagavato arahato sammāsambuddhassa paṭissutvā, brahmānañca brahmaparisañca brahmapārisajje ca dhammiyā kathāya sandassesi samādapesi samuttejesi sampahaṁsesi.
replied Abhibhū. Then he educated, encouraged, fired up, and inspired them with a Dhamma talk.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Phạm thiên, Phạm phụ thiên và Phạm chúng thiên cảm thấy xúc phạm, bực bội, tức tối và nói rằng: “Thật là hy hữu, thật là vi diệu, làm sao một đệ tử lại thuyết pháp trước mặt bậc Ðạo Sư?”.
Tatra sudaṁ, bhikkhave, brahmā ca brahmaparisā ca brahmapārisajjā ca ujjhāyanti khiyyanti vipācenti: ‘acchariyaṁ vata, bho, abbhutaṁ vata bho, kathañhi nāma satthari sammukhībhūte sāvako dhammaṁ desessatī’ti.
But the Brahmā, his assembly, and his retinue complained, grumbled, and objected, ‘Oh, how incredible, how amazing! How on earth can a disciple teach Dhamma in the presence of the Teacher?’

Rồi này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác bảo Tỷ-kheo Abhibhū:
Atha kho, bhikkhave, sikhī bhagavā arahaṁ sammāsambuddho abhibhuṁ bhikkhuṁ āmantesi:
Then the Buddha Sikhī addressed the mendicant Abhibhū,

“—Này Tỷ-kheo3Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo., Phạm thiên, Phạm thụ thiên, và Phạm chúng thiên ấy cảm thấy xúc phạm, bực bội, tức tối, nói rằng: ‘Thật là hy hữu, thật là vi diệu, làm sao một đệ tử lại thuyết pháp trước mặt bậc Ðạo Sư?’ Vậy này Tỷ-kheo4Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo., hãy làm cho Phạm thiên, Phạm phụ thiên và Phạm chúng thiên càng dao động bội phần hơn nữa”.
‘ujjhāyanti kho te, brāhmaṇa, brahmā ca brahmaparisā ca brahmapārisajjā ca— acchariyaṁ vata bho, abbhutaṁ vata bho, kathañhi nāma satthari sammukhībhūte sāvako dhammaṁ desessatīti. Tena hi tvaṁ, brāhmaṇa, bhiyyoso mattāya brahmānañca brahmaparisañca brahmapārisajje ca saṁvejehī’ti.
‘Brahmin, Brahmā, his assembly, and his retinue are complaining that a disciple teaches Dhamma in the presence of the Teacher. Well then, brahmin, stir them up even more!’

“—Thưa vâng, bạch Thế Tôn”.
‘Evaṁ, bhante’ti
‘Yes, sir,’

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Abhibhū vâng đáp Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, hiện thân thuyết pháp, tàng thân thuyết pháp, hiện nửa thân dưới không hiện nửa thân trên thuyết pháp, hiện nửa thân trên không hiện nửa thân giữa thuyết pháp.
kho, bhikkhave, abhibhū bhikkhu sikhissa bhagavato arahato sammāsambuddhassa paṭissutvā dissamānenapi kāyena dhammaṁ desesi, adissamānenapi kāyena dhammaṁ desesi, dissamānenapi heṭṭhimena upaḍḍhakāyena adissamānena uparimena upaḍḍhakāyena dhammaṁ desesi, dissamānenapi uparimena upaḍḍhakāyena adissamānena heṭṭhimena upaḍḍhakāyena dhammaṁ desesi.
replied Abhibhū. Then he taught Dhamma with his body visible; with his body invisible; with the lower half visible and the upper half invisible; and with the upper half visible and the lower half invisible.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Phạm thiên, Phạm phụ thiên và Phạm chúng thiên, tâm khởi lên hy hữu, kỳ diệu nói rằng: “Thật là hy hữu, thật là kỳ diệu, đại thần lực và đại uy lực của vị Sa-môn”.
Tatra sudaṁ, bhikkhave, brahmā ca brahmaparisā ca brahmapārisajjā ca acchariyabbhutacittajātā ahesuṁ: ‘acchariyaṁ vata bho, abbhutaṁ vata bho, samaṇassa mahiddhikatā mahānubhāvatā’ti.
And the Brahmā, his assembly, and his retinue, their minds full of wonder and amazement, thought, ‘Oh, how incredible, how amazing! The ascetic has such psychic power and might!’

Rồi Tỷ-kheo Abhibhū bạch Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác:
Atha kho abhibhū bhikkhu sikhiṁ bhagavantaṁ arahantaṁ sammāsambuddhaṁ etadavoca:
Then Abhibhū said to the Buddha Sikhī,

“—Bạch Thế Tôn, con xác nhận với lời nói này giữa chúng Tỷ-kheo Tăng: “Ðứng ở Phạm thiên giới, con có thể khiến cho ngàn thế giới nghe được tiếng của con.”
‘abhijānāmi khvāhaṁ, bhante, bhikkhusaṅghassa majjhe evarūpiṁ vācaṁ bhāsitā— pahomi khvāhaṁ, āvuso, brahmaloke ṭhito sahassilokadhātuṁ sarena viññāpetun’ti.
‘Sir, I recall having said this in the middle of the Saṅgha: “Standing in the Brahmā realm, I can make my voice heard throughout the galaxy.”’

“—Này Tỷ-kheo5Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo., nay là thời cho sự việc ấy. Này Tỷ-kheo6Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo., nay là thời cho sự việc ấy. Này Tỷ-kheo7Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo., Ông hãy đứng ở Phạm thiên giới và làm cho ngàn thế giới nghe được tiếng nói của ông”.
‘Etassa, brāhmaṇa, kālo, etassa, brāhmaṇa, kālo; yaṁ tvaṁ, brāhmaṇa, brahmaloke ṭhito sahassilokadhātuṁ sarena viññāpeyyāsī’ti.
‘Now is the time, brahmin! Now is the time, brahmin! Standing in the Brahmā realm, make your voice heard throughout the galaxy.’

“—Thưa vâng, bạch Thế Tôn”.
‘Evaṁ, bhante’ti
‘Yes, sir,’

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo Abhibhū vâng đáp Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, đứng ở Phạm thiên giới và nói lên bài kệ này:
kho, bhikkhave, abhibhū bhikkhu sikhissa bhagavato arahato sammāsambuddhassa paṭissutvā brahmaloke ṭhito imā gāthāyo abhāsi:
replied Abhibhū. Standing in the Brahmā realm, he recited this verse:

“Hãy đứng dậy, lên đường,
Hãy dấn thân Phật giáo,
Hãy đánh bại Ma quân,
Như voi phá chòi lá.
‘Ārambhatha nikkamatha, 
Yuñjatha buddhasāsane;
Dhunātha maccuno senaṁ,
Naḷāgāraṁva kuñjaro.
‘Rouse yourselves! Try harder!
Devote yourselves to the teachings of the Buddha!
Crush the army of Death,
as an elephant a hut of reeds.

Ai trong pháp luật này,
An trú không phóng dật,
Ðoạn tận vòng sống chết,
Sẽ chấm dứt khổ đau.”
Yo imasmiṁ dhammavinaye,
appamatto vihassati;
Pahāya jātisaṁsāraṁ,
dukkhassantaṁ karissatī’ti.
Whoever shall meditate diligently
in this teaching and training,
giving up transmigration through rebirths,
will make an end of suffering.’

Này các Tỷ-kheo, rồi Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác và Tỷ-kheo Abhibhū, sau khi làm cho Phạm thiên, Phạm phụ thiên và Phạm chúng thiên dao động, như người lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra, cũng vậy, hai vị biến mất ở Phạm thiên giới ấy và hiện ra ở Aruṇavatī.
Atha kho, bhikkhave, sikhī ca bhagavā arahaṁ sammāsambuddho abhibhū ca bhikkhu brahmānañca brahmaparisañca brahmapārisajje ca saṁvejetvā— seyyathāpi nāma …pe… tasmiṁ brahmaloke antarahitā aruṇavatiyā rājadhāniyā pāturahesuṁ.
Having inspired that Brahmā, his assembly, and his retinue with a sense of awe, as easily as a strong person would extend or contract their arm, Sikhī and Abhibhū vanished from that Brahmā realm and appeared in Aruṇavatī.

Rồi này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Sikhī, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác gọi các vị Tỷ-kheo:
Atha kho, bhikkhave, sikhī bhagavā arahaṁ sammāsambuddho bhikkhū āmantesi:
Then the Buddha Sikhī addressed the mendicants,

“—Này các Tỷ kheo, các Ông có nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhū đứng tại Phạm thiên giới, nói lên không?”.
‘assuttha no tumhe, bhikkhave, abhibhussa bhikkhuno brahmaloke ṭhitassa gāthāyo bhāsamānassā’ti?
‘Mendicants, did you hear the mendicant Abhibhū speaking a verse while standing in a Brahmā realm?’

“—Bạch Thế Tôn, chúng con có nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhū đứng tại Phạm thiên giới đã nói lên.”
‘Assumha kho mayaṁ, bhante, abhibhussa bhikkhuno brahmaloke ṭhitassa gāthāyo bhāsamānassā’ti.
‘We did, sir.’

“—Này các Tỷ-kheo, như thế nào các ông nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhū đứng lên tại Phạm thiên giới đã nói lên?”
‘Yathā kathaṁ pana tumhe, bhikkhave, assuttha abhibhussa bhikkhuno brahmaloke ṭhitassa gāthāyo bhāsamānassā’ti?
‘But what exactly did you hear?’

“—Bạch Thế Tôn, chúng con nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhū đứng tại Phạm thiên giới đã nói lên như sau:
Evaṁ kho mayaṁ, bhante, assumha abhibhussa bhikkhuno brahmaloke ṭhitassa gāthāyo bhāsamānassa:
‘This is what we heard, sir:

“Hãy đứng dậy, lên đường,
Hãy dấn thân Phật giáo.
Hãy đánh bại Ma quân,
Như voi phá chòi lá.
‘Ārambhatha nikkamatha,
yuñjatha buddhasāsane;
Dhunātha maccuno senaṁ,
naḷāgāraṁva kuñjaro.
“Rouse yourselves! Try harder!
Devote yourselves to the teachings of the Buddha!
Crush the army of Death,
as an elephant a hut of reeds.

Ai trong pháp luật này,
Ai trú không phóng dật,
Ðoạn tận vòng sống chết,
Sẽ chấm dứt khổ đau.”
Yo imasmiṁ dhammavinaye,
appamatto vihassati;
Pahāya jātisaṁsāraṁ,
dukkhassantaṁ karissatī’ti.
Whoever shall meditate diligently
in this teaching and training,
giving up transmigration through rebirths,
will make an end of suffering.”

Như vậy, bạch Thế Tôn, chúng con đã nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhū đứng tại Phạm thiên giới đã nói lên.”
‘Evaṁ kho mayaṁ, bhante, assumha abhibhussa bhikkhuno brahmaloke ṭhitassa gāthāyo bhāsamānassā’ti.
That’s what we heard, sir.’

“—Lành thay, lành thay, này các Tỷ-kheo. Lành thay, này các Tỷ-kheo! Các Ông đã được nghe bài kệ do Tỷ-kheo Abhibhū đứng tại Phạm thiên giới, đã nói lên”.
‘Sādhu sādhu, bhikkhave; sādhu kho tumhe, bhikkhave, assuttha abhibhussa bhikkhuno brahmaloke ṭhitassa gāthāyo bhāsamānassā’”ti.
‘Good, good, mendicants! It’s good that you heard the mendicant Abhibhū speaking this verse while standing in a Brahmā realm.’”

Thế Tôn đã nói như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Idamavoca bhagavā, attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṁ abhinandunti.
That is what the Buddha said. Satisfied, the mendicants approved what the Buddha said.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo.
  • 2
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo.
  • 3
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo.
  • 4
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo.
  • 5
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo.
  • 6
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo.
  • 7
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. Brāhmaṇa ngoài nghĩa Bà-la-môn còn có nghĩa khác là Bậc thánh A-la-hán hay Vị Sa-môn/Tỷ-kheo.