WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 6.15 Parinibbāna (Bát-Niết-Bàn)

Tương Ưng Bộ 6.15
Saṁyutta Nikāya 6.15

2. Phẩm Thứ Hai
2. Dutiyavagga

Parinibbāna (Bát-Niết-Bàn)
Parinibbānasutta

Một thời Thế Tôn ở Kusinārā, tại Upavattana, trong rừng cây Sāla, giữa dân chúng Mallā, giữa hai cây ta-la song thọ trong khi Ngài nhập Niết-bàn.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā kusinārāyaṁ viharati upavattane mallānaṁ sālavane antarena yamakasālānaṁ parinibbānasamaye.
At one time the Buddha was staying between a pair of sal trees in the sal forest of the Mallas at Upavattana near Kusinārā at the time of his final extinguishment.

Rồi Thế Tôn nói với các vị Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi:
Then the Buddha said to the mendicants:

—Này các Tỷ-kheo, nay Ta khuyên các Ông, hãy tinh tấn, chớ phóng dật. Các pháp hữu vi là vô thường.
“handa dāni, bhikkhave, āmantayāmi vo: ‘vayadhammā saṅkhārā, appamādena sampādethā’”ti.
“Come now, mendicants, I say to you all: ‘Conditions fall apart. Persist with diligence.’”

Ðây là những lời cuối cùng của Như Lai.
Ayaṁ tathāgatassa pacchimā vācā.
These were the Realized One’s last words.

Rồi Thế Tôn nhập định Sơ thiền. Xuất Sơ thiền, Ngài nhập Nhị thiền. Xuất Nhị thiền, Ngài nhập Tam thiền. Xuất Tam thiền, Ngài nhập Tứ thiền. Xuất Tứ thiền, Ngài nhập định Không vô biên xứ. Xuất Không vô biên xứ, Ngài nhập định Thức vô biên xứ. Xuất Thức vô biên xứ, Ngài nhập định Vô sở hữu xứ. Xuất Vô Sở hữu xứ, Ngài nhập định Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Xuất Phi tưởng phi phi tưởng xứ, Ngài nhập Diệt thọ tưởng định.1Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
Atha kho bhagavā paṭhamaṁ jhānaṁ samāpajji. Paṭhamā jhānā vuṭṭhahitvā dutiyaṁ jhānaṁ samāpajji. Dutiyā jhānā vuṭṭhahitvā tatiyaṁ jhānaṁ samāpajji. Tatiyā jhānā vuṭṭhahitvā catutthaṁ jhānaṁ samāpajji. Catutthā jhānā vuṭṭhahitvā ākāsānañcāyatanaṁ samāpajji. Ākāsānañcāyatanā vuṭṭhahitvā viññāṇañcāyatanaṁ samāpajji. Viññāṇañcāyatanā vuṭṭhahitvā ākiñcaññāyatanaṁ samāpajji. Ākiñcaññāyatanā vuṭṭhahitvā nevasaññānāsaññāyatanaṁ samāpajji. Nevasaññānāsaññāyatanā vuṭṭhahitvā saññāvedayitanirodhaṁ samāpajji.
Then the Buddha entered the first absorption. Emerging from that, he entered the second absorption. Emerging from that, he successively entered into and emerged from the third absorption, the fourth absorption, the dimension of infinite space, the dimension of infinite consciousness, the dimension of nothingness, and the dimension of neither perception nor non-perception. Then he entered the cessation of perception and feeling.

Rồi xuất Diệt thọ tưởng định, Ngài nhập Phi tưởng phi phi tưởng xứ định. Xuất Phi tưởng phi phi tưởng xứ, Ngài nhập Vô sở hữu xứ định. Xuất Vô sở hữu xứ, Ngài nhập Thức vô biên xứ định. Xuất thức Vô biên xứ, Ngài nhập Hư không vô biên xứ định. Xuất Hư không vô biên xứ, Ngài nhập định Tứ thiền. Xuất Tứ thiền, Ngài nhập định Tam thiền. Xuất Tam thiền, Ngài nhập định Nhị thiền. Xuất Nhị thiền, Ngài nhập định Sơ thiền. Xuất Sơ thiền, Ngài nhập định Nhị thiền. Xuất Nhị thiền, Ngài nhập định Tam thiền. Xuất Tam thiền, Ngài nhập định Tứ thiền. Xuất Tứ thiền, Ngài lập tức diệt độ.2Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
Saññāvedayitanirodhā vuṭṭhahitvā nevasaññānāsaññāyatanaṁ samāpajji. Nevasaññānāsaññāyatanā vuṭṭhahitvā ākiñcaññāyatanaṁ samāpajji. Ākiñcaññāyatanā vuṭṭhahitvā viññāṇañcāyatanaṁ samāpajji. Viññāṇañcāyatanā vuṭṭhahitvā ākāsānañcāyatanaṁ samāpajji. Ākāsānañcāyatanā vuṭṭhahitvā catutthaṁ jhānaṁ samāpajji. Catutthā jhānā vuṭṭhahitvā tatiyaṁ jhānaṁ samāpajji. Tatiyā jhānā vuṭṭhahitvā dutiyaṁ jhānaṁ samāpajji. Dutiyā jhānā vuṭṭhahitvā paṭhamaṁ jhānaṁ samāpajji. Paṭhamā jhānā vuṭṭhahitvā dutiyaṁ jhānaṁ samāpajji. Dutiyā jhānā vuṭṭhahitvā tatiyaṁ jhānaṁ samāpajji. Tatiyā jhānā vuṭṭhahitvā catutthaṁ jhānaṁ samāpajji. Catutthā jhānā vuṭṭhahitvā samanantaraṁ bhagavā parinibbāyi.
Then he emerged from the cessation of perception and feeling and entered the dimension of neither perception nor non-perception. Emerging from that, he successively entered into and emerged from the dimension of nothingness, the dimension of infinite consciousness, the dimension of infinite space, the fourth absorption, the third absorption, the second absorption, and the first absorption. Emerging from that, he successively entered into and emerged from the second absorption and the third absorption. Then he entered the fourth absorption. Emerging from that the Buddha immediately became fully extinguished.

Khi Thế Tôn diệt độ, nhân sự diệt độ này, Phạm thiên Sahampati3Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. nói lên bài kệ:
Parinibbute bhagavati saha parinibbānā brahmā sahampati imaṁ gāthaṁ abhāsi:
When the Buddha became fully extinguished, along with the full extinguishment, Brahmā Sahampati recited this verse:

Chúng sanh ở trên đời,
Tử bỏ thân ngũ uẩn,
Bậc Ðạo Sư cũng vậy,
Ðấng Tuyệt Luân trên đời,
Như Lai bậc đại hùng,
Bậc Giác Ngộ tịch diệt.4Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. 
“Sabbeva nikkhipissanti,
bhūtā loke samussayaṁ;
Yattha etādiso satthā,
loke appaṭipuggalo;
Tathāgato balappatto,
sambuddho parinibbuto”ti.
“All creatures in this world
must lay down this bag of bones.
For even a Teacher such as this,
unrivaled in the world,
the Realized One, attained to power,
the Buddha became fully extinguished.”

Khi Thế Tôn diệt độ, nhân sự diệt độ này, Thiên chủ Sakka5Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli. nói lên bài kệ:
Parinibbute bhagavati saha parinibbānā sakko devānamindo imaṁ gāthaṁ abhāsi:
When the Buddha became fully extinguished, Sakka, lord of gods, recited this verse:

“Các hành là vô thường,
Có sanh phải có diệt,
Ðã sanh, chúng phải diệt;,
Nhiếp chúng là an lạc.6Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
“Aniccā vata saṅkhārā,
uppādavayadhammino;
Uppajjitvā nirujjhanti,
tesaṁ vūpasamo sukho”ti.
“Oh! Conditions are impermanent,
their nature is to rise and fall;
having arisen, they cease;
their stilling is true bliss.”

Khi Thế Tôn diệt độ, nhân sự diệt độ này, Tôn giả Ānanda nói lên bài kệ:
Parinibbute bhagavati saha parinibbānā āyasmā ānando imaṁ gāthaṁ abhāsi:
When the Buddha became fully extinguished, Venerable Ānanda recited this verse:

“Thật kinh khủng bàng hoàng,
Thật lông tóc dựng ngược,
Khi Bậc Toàn thiện năng,7Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
Bậc Giác Ngộ nhập diệt.”
“Tadāsi yaṁ bhiṁsanakaṁ,
tadāsi lomahaṁsanaṁ;
Sabbākāravarūpete,
sambuddhe parinibbute”ti.
“Then there was terror!
Then they had goosebumps!
When the Buddha, endowed with all fine qualities,
became fully extinguished.”

Khi Thế Tôn diệt độ, nhân sự diệt độ này Tôn giả Anuruddha (A-nậu-lâu-đa) nói lên bài kệ:
Parinibbute bhagavati saha parinibbānā āyasmā anuruddho imā gāthāyo abhāsi:
When the Buddha became fully extinguished, Venerable Anuruddha recited this verse:

“Không thở ra, thở vào,
Tâm trú vào chánh định,
Không tham ái, tịch tịnh,
Tu sĩ hướng diệt độ.8Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
“Nāhu assāsapassāso,
ṭhitacittassa tādino;
Anejo santimārabbha,
cakkhumā parinibbuto.
“There was no more breathing
for the poised one of steady heart.
Imperturbable, committed to peace,
the Clear-eyed One became fully extinguished.

Với tâm an, bất động,
Nhẫn chịu mọi cảm thọ,9Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
Như đèn sáng chợt tắt,
Tâm giải thoát hoàn toàn.”
Asallīnena cittena,
vedanaṁ ajjhavāsayi;
Pajjotasseva nibbānaṁ,
vimokkho cetaso ahū”ti.
He put up with painful feelings
without flinching.
The liberation of his heart
was like the extinguishing of a lamp.”

PHẨM HAI.
DUTIYO VAGGO.

Tassuddānaṁ

Brahmāsanaṁ devadatto,
Andhakavindo aruṇavatī;
Parinibbānena ca desitaṁ,
Idaṁ brahmapañcakanti.

DỨT TƯƠNG ƯNG PHẠM THIÊN.
BRAHMASAṀYUTTAṀ SAMATTAṀ.


Ghi chú:

  • 1
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 2
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 3
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 4
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 5
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 6
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 7
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 8
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.
  • 9
    Người soạn thay đổi so với bản dịch của Ngài Minh Châu, dựa trên bản tiếng Pāli.