WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 7.1 Dhanañjānī

Tương Ưng Bộ 7.1
Saṁyutta Nikāya 7.1

1. Phẩm A-la-hán
1. Arahantavagga

Dhanañjānī
Dhanañjānīsutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—
So I have heard.

Một thời Thế Tôn ở Rājagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
At one time the Buddha was staying near Rājagaha, in the Bamboo Grove, the squirrels’ feeding ground.

Lúc bấy giờ, nữ Bà-la-môn Dhanañjānī, vợ một người Bà-la-môn thuộc dòng họ Bhāradvāja, có lòng tín thành đối với Phật, Pháp và Tăng.
Tena kho pana samayena aññatarassa bhāradvājagottassa brāhmaṇassa dhanañjānī nāma brāhmaṇī abhippasannā hoti buddhe ca dhamme ca saṅghe ca.

Now at that time a certain brahmin lady of the Bhāradvāja clan named Dhanañjānī was devoted to the Buddha, the teaching, and the Saṅgha.

Rồi nữ Bà-la-môn Dhanañjānī, trong khi bưng cơm cho Bà-la-môn thuộc dòng họ Bhāradvāja, hứng khởi thốt lên ba lần lời cảm hứng: “Ðảnh lễ Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác ấy!”
Atha kho dhanañjānī brāhmaṇī bhāradvājagottassa brāhmaṇassa bhattaṁ upasaṁharantī upakkhalitvā tikkhattuṁ udānaṁ udānesi:
“Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassā”ti.
Once, while she was bringing her husband his meal she tripped and expressed this heartfelt sentiment three times:
“Homage to that Blessed One, the perfected one, the fully awakened Buddha!
Homage to that Blessed One, the perfected one, the fully awakened Buddha!
Homage to that Blessed One, the perfected one, the fully awakened Buddha!”

Ðược nghe nói vậy, Bà-la-môn thuộc dòng họ Bhāradvāja nói với nữ Bà-la-môn Dhanañjānī:
Evaṁ vutte, bhāradvājagotto brāhmaṇo dhanañjāniṁ brāhmaṇiṁ etadavoca:
When she said this, the brahmin said to Dhanañjānī:

—Như vậy, trong mọi thời, mọi dịp, kẻ hạ tiện này nói lời tán thán vị Sa-môn trọc đầu ấy. Này kẻ Hạ tiện kia, ta sẽ luận phá bậc Ðạo Sư của Ngươi.
“evamevaṁ panāyaṁ vasalī yasmiṁ vā tasmiṁ vā tassa muṇḍakassa samaṇassa vaṇṇaṁ bhāsati. Idāni tyāhaṁ, vasali, tassa satthuno vādaṁ āropessāmī”ti.
“That’d be right. For the slightest thing this lowlife woman spouts out praise for that bald ascetic. Right now, lowlife woman, I’m going to refute your teacher’s doctrine!”

—Thưa Bà-la-môn, tôi không thấy trong thế giới chư Thiên, Ma giới hay Phạm thiên giới, trong chúng Sa-môn hay Bà-la-môn, giữa chư Thiên hay loài Người, không một ai có thể luận phá Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Chánh Giác. Vậy này Bà-la-môn, Ông hãy đi. Sau khi đi, Ông sẽ biết.
“Na khvāhaṁ taṁ, brāhmaṇa, passāmi sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya, yo tassa bhagavato vādaṁ āropeyya arahato sammāsambuddhassa. Api ca tvaṁ, brāhmaṇa, gaccha, gantvā vijānissasī”ti.
“Brahmin, I don’t see anyone in this world—with its gods, Māras, and Brahmās, this population with its ascetics and brahmins, its gods and humans—who can refute the doctrine of the Blessed One, the perfected one, the fully awakened Buddha. But anyway, you should go. When you’ve gone you’ll understand.”

Rồi Bà-la-môn thuộc dòng họ Bhāradvāja phẫn nộ, không hoan hỷ, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên.
Atha kho bhāradvājagotto brāhmaṇo kupito anattamano yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṁ sammodi. Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi.
Then the brahmin of the Bhāradvāja clan, angry and upset, went to the Buddha and exchanged greetings with him. When the greetings and polite conversation were over, he sat down to one side,

Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn thuộc dòng họ Bhāradvāja nói lên bài kệ với Thế Tôn:
Ekamantaṁ nisinno kho bhāradvājagotto brāhmaṇo bhagavantaṁ gāthāya ajjhabhāsi:
and addressed the Buddha in verse:

“Sát vật gì, được lạc?
Sát vật gì, không sầu?
Có một pháp loại gì,
Ngài tán đồng sát hại,
Tôn giả Gotama?”
“Kiṁsu chetvā sukhaṁ seti,
kiṁsu chetvā na socati;
Kissassu ekadhammassa,
vadhaṁ rocesi gotamā”ti.
“When what is incinerated do you sleep at ease?
When what is incinerated is there no sorrow?
What is the one thing
whose killing you approve?”

(Thế Tôn):
“Sát phẫn nộ, được lạc
Sát phẫn nộ, không sầu,
Phẫn nộ với độc căn,
Với vị ngọt tối thượng,
Pháp ấy, bậc Hiền Thánh,
Tán đồng sự sát hại.
Sát pháp ấy, không sầu,
Này Bà-la-môn kia.”
“Kodhaṁ chetvā sukhaṁ seti,
kodhaṁ chetvā na socati;
Kodhassa visamūlassa,
madhuraggassa brāhmaṇa;
Vadhaṁ ariyā pasaṁsanti,
tañhi chetvā na socatī”ti.
“When anger’s incinerated you sleep at ease.
When anger’s incinerated there is no sorrow.
O brahmin, anger has a poisonous root
and a honey tip.
The noble ones praise its killing,
for when it’s incinerated there is no sorrow.”

Ðược nghe nói vậy, Bà-la-môn thuộc dòng họ Bhāradvāja bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, bhāradvājagotto brāhmaṇo bhagavantaṁ etadavoca:
When he said this, the brahmin said to the Buddha,

—Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Tôn giả Gotama, như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho kẻ lạc hướng, hay đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đã được Tôn giả Gotama dùng nhiều phương tiện trình bày, giải thích. Vậy nay con xin quy y Thế Tôn Gotama, quy y Pháp và quy y Tỷ-kheo Tăng. Mong Tôn giả Gotama cho con được xuất gia trước mặt Thế Tôn, cho con được thọ đại giới!
“abhikkantaṁ, bho gotama, abhikkantaṁ, bho gotama. Seyyathāpi, bho gotama, nikkujjitaṁ vā ukkujjeyya, paṭicchannaṁ vā vivareyya, mūḷhassa vā maggaṁ ācikkheyya, andhakāre vā telapajjotaṁ dhāreyya: ‘cakkhumanto rūpāni dakkhantī’ti; evamevaṁ bhotā gotamena anekapariyāyena dhammo pakāsito. Esāhaṁ, bhante, bhagavantaṁ gotamaṁ saraṇaṁ gacchāmi dhammañca bhikkhusaṅghañca. Labheyyāhaṁ bhoto gotamassa santike pabbajjaṁ, labheyyaṁ upasampadan”ti.
“Excellent, Master Gotama! Excellent! As if he were righting the overturned, or revealing the hidden, or pointing out the path to the lost, or lighting a lamp in the dark so people with clear eyes can see what’s there, Master Gotama has made the teaching clear in many ways. I go for refuge to Master Gotama, to the teaching, and to the mendicant Saṅgha. May I receive the going forth, the ordination in the ascetic Gotama’s presence?”

Và Bà-la-môn thuộc dòng họ Bhāradvāja được xuất gia trước mặt Thế Tôn, được thọ đại giới.
Alattha kho bhāradvājagotto brāhmaṇo bhagavato santike pabbajjaṁ, alattha upasampadaṁ.
And the brahmin received the going forth, the ordination in the Buddha’s presence.

Thọ đại giới không bao lâu, Tôn giả Bhāradvāja sống một mình, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, không bao lâu chứng được mục đích mà các thiện nam tử chơn chánh xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình: Ðó là vô thượng cứu cánh Phạm hạnh, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú.
Acirūpasampanno kho panāyasmā bhāradvājo eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto viharanto nacirasseva—yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṁ pabbajanti tadanuttaraṁ—brahmacariyapariyosānaṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihāsi.
Not long after his ordination, Venerable Bhāradvāja, living alone, withdrawn, diligent, keen, and resolute, soon realized the supreme end of the spiritual path in this very life. He lived having achieved with his own insight the goal for which gentlemen rightly go forth from the lay life to homelessness.

Vị ấy biết: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc nên làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa”.
“Khīṇā jāti, vusitaṁ brahmacariyaṁ, kataṁ karaṇīyaṁ, nāparaṁ itthattāyā”ti abbhaññāsi.
He understood: “Rebirth is ended; the spiritual journey has been completed; what had to be done has been done; there is no return to any state of existence.”

Và Bhāradvāja trở thành một vị A-la-hán nữa.
Aññataro ca panāyasmā bhāradvājo arahataṁ ahosīti.
And Venerable Bhāradvāja became one of the perfected.