WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 7.8 Thờ Lửa

Tương Ưng Bộ 7.8
Saṁyutta Nikāya 7.8

1. Phẩm A-La-Hán
1. Arahantavagga

Thờ Lửa
Aggikasutta

Một thời Thế Tôn ở Rājagaha, Veluvana, tại chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Lúc bấy giờ, một món ăn gồm gạo và sữa đông được sửa soạn cho Bà-la-môn Aggika Bhāradvāja để vị này sắp đặt:
Tena kho pana samayena aggikabhāradvājassa brāhmaṇassa sappinā pāyaso sannihito hoti:

“Tôi sẽ tế lửa, tôi sẽ làm lễ cúng dường lửa”.
“aggiṁ juhissāmi, aggihuttaṁ paricarissāmī”ti.

Rồi Thế Tôn vào buổi sáng đắp y, cầm y bát đi vào Rājagaha để khất thực.
Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya rājagahaṁ piṇḍāya pāvisi.

Trong khi đi khất thực thứ lớp ở Rājagaha, Thế Tôn đi đến trú xứ của Bà-la-môn Aggika Bhāradvāja; sau khi đến, Thế Tôn đứng một bên.
Rājagahe sapadānaṁ piṇḍāya caramāno yena aggikabhāradvājassa brāhmaṇassa nivesanaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā ekamantaṁ aṭṭhāsi.

Bà-la-môn Aggika Bhāradvāja thấy Thế Tôn đi khất thực đến, thấy vậy liền nói lên bài kệ với Thế Tôn:
Addasā kho aggikabhāradvājo brāhmaṇo bhagavantaṁ piṇḍāya ṭhitaṁ. Disvāna bhagavantaṁ gāthāya ajjhabhāsi:

“Vị đầy đủ tam minh,
Bậc Thiện sanh, nghe nhiều,
Minh hạnh được trọn vẹn,
Xin dùng cháo sữa này!”
“Tīhi vijjāhi sampanno,
jātimā sutavā bahū;
Vijjācaraṇasampanno,
somaṁ bhuñjeyya pāyasan”ti.

(Thế Tôn):

“Dầu tụng đọc, cầu nguyện,
Sanh ngoài Bà-la-môn,
Nội ô nhiễm bất tịnh,
Lừa đảo hộ độ mình.
“Bahumpi palapaṁ jappaṁ,
na jaccā hoti brāhmaṇo;
Antokasambu saṅkiliṭṭho,
kuhanāparivārito.

Ai biết đời quá khứ,
Thấy cõi trời, đọa xứ,
Đoạn diệt được tái sanh,
Bậc ẩn sĩ, thắng trí,
Đầy đủ cả tam minh,
Bà-la-môn tam minh,
Minh hạnh được trọn vẹn,
Xin dùng cháo sữa này”.
Pubbenivāsaṁ yo vedī,
saggāpāyañca passati;
Atho jātikkhayaṁ patto,
abhiññāvosito muni.
Etāhi tīhi vijjāhi,
tevijjo hoti brāhmaṇo;
Vijjācaraṇasampanno,
somaṁ bhuñjeyya pāyasan”ti.(*)

“Mong Tôn giả thọ lãnh món ăn này. Tôn giả Gotama thật là bậc Bà-la-môn”.
“Bhuñjatu bhavaṁ gotamo. Brāhmaṇo bhavan”ti.

(Thế Tôn):

“Thức ăn do tụng chú,
Món ấy ta không dùng,
Với bậc có tri kiến,
Pháp ấy không thích hợp,
Hỡi này Bà-la-môn,
Chư Phật bỏ tụng chú,
Từ lâu đã niệm Pháp,
Hỡi này Bà-la-môn,
Các vị sống như vậy,
Bậc Đại Sĩ vẹn toàn,
Cúng dường phải khác biệt,
Ðoạn tận các lậu hoặc,
Dao động được lắng dịu.
Với những bậc như vậy,
Ăn uống phải cúng dường,
Thật chính là phước điền,
Cho những ai cầu phước”.
“Gāthābhigītaṁ me abhojaneyyaṁ,
Sampassataṁ brāhmaṇa nesa dhammo;
Gāthābhigītaṁ panudanti buddhā,
Dhamme sati brāhmaṇa vuttiresā.
Aññena ca kevalinaṁ mahesiṁ,
Khīṇāsavaṁ kukkuccavūpasantaṁ;
Annena pānena upaṭṭhahassu,
Khettañhi taṁ puññapekkhassa hotī”ti.

Ðược nghe như vậy, Bà-la-môn Aggika Bhāradvāja bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, aggikabhāradvājo brāhmaṇo bhagavantaṁ etadavoca:

“Thật vi diệu thay Tôn giả Gotama! …” …
“abhikkantaṁ, bho gotama …pe…

Và Tôn giả Bhāradvāja trở thành một vị A-la-hán nữa.
aññataro ca panāyasmā aggikabhāradvājo arahataṁ ahosīti.