WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 7.13 Devahita

Tương Ưng Bộ 7.13
Saṁyutta Nikāya 7.13

2. Phẩm Cư Sĩ
2. Upāsakavagga

Devahita
Devahitasutta

Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṁ.

Lúc bấy giờ, Thế Tôn bị bịnh về phong khí;
Tena kho pana samayena bhagavā vātehābādhiko hoti;

và Tôn giả Upavāna là thị giả Thế Tôn.
āyasmā ca upavāṇo bhagavato upaṭṭhāko hoti.

Rồi Thế Tôn gọi Tôn giả Upavāna:
Atha kho bhagavā āyasmantaṁ upavāṇaṁ āmantesi:

“Này Upavāna, Ông hãy tìm cho ta một ít nước nóng.”
“iṅgha me tvaṁ, upavāṇa, uṇhodakaṁ jānāhī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” Tôn giả Upavāna vâng đáp Thế Tôn, đắp y, cầm y bát, đi đến trú xứ của Bà-la-môn Devahita; sau khi đến, đứng im lặng một bên.
“Evaṁ, bhante”ti kho āyasmā upavāṇo bhagavato paṭissutvā nivāsetvā pattacīvaramādāya yena devahitassa brāhmaṇassa nivesanaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā tuṇhībhūto ekamantaṁ aṭṭhāsi.

Bà-la-môn Devahita thấy Tôn giả Upavāna đứng im lặng một bên,
Addasā kho devahito brāhmaṇo āyasmantaṁ upavāṇaṁ tuṇhībhūtaṁ ekamantaṁ ṭhitaṁ.

bèn nói lên bài kệ với Tôn giả Upavāna:
Disvāna āyasmantaṁ upavāṇaṁ gāthāya ajjhabhāsi:

“Tôn giả đứng im lặng,
Trọc đầu, choàng đại y,
Ông muốn gì, cầu gì?
Ông đến để xin gì?”
“Tuṇhībhūto bhavaṁ tiṭṭhaṁ,
muṇḍo saṅghāṭipāruto;
Kiṁ patthayāno kiṁ esaṁ,
kiṁ nu yācitumāgato”ti.

Tôn giả:

“Bậc La-hán, Thiện Thệ,
Hiện bị bịnh phong khí,
Nếu đây có nước nóng,
Hãy dâng cho bậc Thánh!
Hỡi này, Bà-la-môn.
“Arahaṁ sugato loke,
vātehābādhiko muni;
Sace uṇhodakaṁ atthi,
munino dehi brāhmaṇa.

Xứng đáng được tôn kính,
Ngài đã được tôn kính,
Xứng đáng được cung kính,
Ngài đã được cung kính”.
Pūjito pūjaneyyānaṁ,
sakkareyyāna sakkato;
Apacito apaceyyānaṁ,
tassa icchāmi hātave”ti.

Rồi Bà-la-môn Devahita bảo một người lấy đòn gánh gánh nước nóng và một bình đường mật, dâng cho Tôn giả Upavāna.
Atha kho devahito brāhmaṇo uṇhodakassa kājaṁ purisena gāhāpetvā phāṇitassa ca puṭaṁ āyasmato upavāṇassa pādāsi.

Rồi Tôn giả Upavāna đi đến Thế Tôn, dùng nước nóng tắm cho Thế Tôn, dùng đường mật pha với nước nóng dâng lên Thế Tôn dùng.
Atha kho āyasmā upavāṇo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ uṇhodakena nhāpetvā uṇhodakena phāṇitaṁ āloletvā bhagavato pādāsi.

Và bệnh phong khí của Thế Tôn được nhẹ bớt.
Atha kho bhagavato ābādho paṭippassambhi.

Rồi Bà-la-môn Devahita đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm;
Atha kho devahito brāhmaṇo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṁ sammodi.

sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên.
Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi.

Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Devahita nói lên bài kệ với Thế Tôn:
Ekamantaṁ nisinno kho devahito brāhmaṇo bhagavantaṁ gāthāya ajjhabhāsi:

“Chỗ nào nên bố thí?
Ðưa đến quả báo lớn?
Cúng dường phải thế nào?
Cung kính phải thế nào?
“Kattha dajjā deyyadhammaṁ,
kattha dinnaṁ mahapphalaṁ;
Kathañhi yajamānassa,
kathaṁ ijjhati dakkhiṇā”ti.

(Thế Tôn):

“Ai biết đời quá khứ,
Thấy cõi trời, đọa xứ,
Đoạn diệt được tái sanh,
Bậc ẩn sĩ, thắng trí,
“Pubbenivāsaṁ yo vedī,
saggāpāyañca passati;
Atho jātikkhayaṁ patto,
abhiññāvosito muni.

Nên bố thí vị ấy,
Bố thí được quả lớn.
Cúng dường phải như vậy,
Cung kính phải như vậy”.
Ettha dajjā deyyadhammaṁ,
ettha dinnaṁ mahapphalaṁ;
Evañhi yajamānassa,
evaṁ ijjhati dakkhiṇā”ti.

Khi được nghe nói vậy, Bà-la-môn Devahita bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, devahito brāhmaṇo bhagavantaṁ etadavoca:

“Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! …
“abhikkantaṁ, bho gotama …pe…

Mong Tôn giả Gotama nhận con làm đệ tử cư sĩ, từ nay cho đến mạng chung, con xin trọn đời quy ngưỡng.”
upāsakaṁ maṁ bhavaṁ gotamo dhāretu ajjatagge pāṇupetaṁ saraṇaṁ gatan”ti.