WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 7.21 Saṅgārava

Tương Ưng Bộ 7.21
Saṁyutta Nikāya 7.21

2. Phẩm Cư Sĩ
2. Upāsakavagga

Saṅgārava
Saṅgāravasutta

Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṁ.

Lúc bấy giờ, Bà-la-môn Saṅgārava trú ở Sāvatthī, là nhà Tịnh thủy hành, tin tưởng nhờ nước được thanh tịnh, sáng chiều theo hạnh xuống nước (để tắm cho thanh tịnh).
Tena kho pana samayena saṅgāravo nāma brāhmaṇo sāvatthiyaṁ paṭivasati udakasuddhiko, udakena parisuddhiṁ pacceti, sāyaṁ pātaṁ udakorohanānuyogamanuyutto viharati.

Rồi Tôn giả Ananda vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Sāvatthī để khất thực.
Atha kho āyasmā ānando pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṁ piṇḍāya pāvisi.

Khất thực xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về Tôn giả đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
Sāvatthiyaṁ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṁ piṇḍapātapaṭikkanto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṁ etadavoca:

“Ở đây, bạch Thế Tôn, Bà-la-môn Saṅgārava trú ở Sāvatthī, là nhà Tịnh thủy hành, tin tưởng nhờ nước được thanh tịnh, sáng chiều theo hạnh xuống nước (để tắm cho thanh tịnh).
“idha, bhante, saṅgāravo nāma brāhmaṇo sāvatthiyaṁ paṭivasati udakasuddhiko, udakena suddhiṁ pacceti, sāyaṁ pātaṁ udakorohanānuyogamanuyutto viharati.

Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn vì lòng từ mẫn đi đến trú xứ của Bà-la-môn Saṅgārava.”
Sādhu, bhante, bhagavā yena saṅgāravassa brāhmaṇassa nivesanaṁ tenupasaṅkamatu anukampaṁ upādāyā”ti.

Thế Tôn im lặng nhận lời.
Adhivāsesi bhagavā tuṇhībhāvena.

Rồi Thế Tôn vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát đi đến trú xứ của Bà-la-môn Saṅgārava; sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn.
Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena saṅgāravassa brāhmaṇassa nivesanaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.

Rồi Bà-la-môn Saṅgārava đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm;
Atha kho saṅgāravo brāhmaṇo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṁ sammodi.

sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Bà-la-môn Saṅgārava đang ngồi một bên:
Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinnaṁ kho saṅgāravaṁ brāhmaṇaṁ bhagavā etadavoca:

“Có đúng sự thật chăng, này Bà-la-môn, Ông là nhà Tịnh thủy hành, tin tưởng nhờ nước được thanh tịnh, sáng chiều sống theo hạnh xuống nước (để tắm cho thanh tịnh)?”
“saccaṁ kira tvaṁ, brāhmaṇa, udakasuddhiko, udakena suddhiṁ paccesi, sāyaṁ pātaṁ udakorohanānuyogamanuyutto viharasī”ti?

“Thưa đúng vậy, Tôn giả Gotama.”
“Evaṁ, bho gotama”.

“Này Bà-la-môn, nhằm mục đích lợi ích gì, Ông là nhà Tịnh thủy hành, tin tưởng nhờ nước được thanh tịnh, sáng chiều sống theo hạnh xuống nước (để tắm cho thanh tịnh)?”
“Kiṁ pana tvaṁ, brāhmaṇa, atthavasaṁ sampassamāno udakasuddhiko, udakasuddhiṁ paccesi, sāyaṁ pātaṁ udakorohanānuyogamanuyutto viharasī”ti?

“Ở đây, Tôn giả Gotama, ban ngày tôi làm ác nghiệp gì, buổi chiều tôi tắm để gội sạch ác nghiệp ấy; buổi tối tôi làm ác nghiệp gì, buổi sáng hôm sau tôi tắm để gội sạch ác nghiệp ấy.
“Idha me, bho gotama, yaṁ divā pāpakammaṁ kataṁ hoti, taṁ sāyaṁ nhānena pavāhemi, yaṁ rattiṁ pāpakammaṁ kataṁ hoti taṁ pātaṁ nhānena pavāhemi.

Tôn giả Gotama, do nhằm mục đích như vậy, tôi là nhà Tịnh thủy hành, tin tưởng nhờ nước được thanh tịnh, sáng chiều tôi sống theo hạnh xuống nước (để tắm cho thanh tịnh).”
Imaṁ khvāhaṁ, bho gotama, atthavasaṁ sampassamāno udakasuddhiko, udakena suddhiṁ paccemi, sāyaṁ pātaṁ udakorohanānuyogamanuyutto viharāmī”ti.

(Thế Tôn):

Hỡi này, Bà-la-môn,
Giáo Pháp là hồ nước,
Với giới hạnh là bờ,
Không cấu uế, trong sạch,
Ở đó, Thiện Nhơn tắm,
Vượt qua đến bờ kia,
Khô ráo, không bị ướt.
Dhammo rahado brāhmaṇa sīlatittho,
Anāvilo sabbhi sataṁ pasattho;
Yattha have vedaguno sinātā,
Anallagattāva taranti pāraṁ.

Khi được nghe nói vậy, Bà-la-môn Saṅgārava bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, saṅgāravo brāhmaṇo bhagavantaṁ etadavoca:

“Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! …
“abhikkantaṁ, bho gotama, abhikkantaṁ, bho gotama …pe…

Mong Tôn giả Gotama nhận con làm đệ tử cư sĩ, từ nay cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng.”
upāsakaṁ maṁ bhavaṁ gotamo dhāretu ajjatagge pāṇupetaṁ saraṇaṁ gatan”ti.