WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 8.11 Gaggarā

Tương Ưng Bộ 8.11
Saṁyutta Nikāya 8.11

1. Phẩm Vaṅgīsa
1. Vaṅgīsavagga

Gaggarā
Gaggarāsutta

Một thời Thế Tôn ở Campā, trên bờ hồ Gaggarā với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị, với bảy trăm nam cư sĩ, với bảy trăm nữ cư sĩ và vài ngàn chư Thiên.
Ekaṁ samayaṁ bhagavā campāyaṁ viharati gaggarāya pokkharaṇiyā tīre mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṁ pañcamattehi bhikkhusatehi sattahi ca upāsakasatehi sattahi ca upāsikāsatehi anekehi ca devatāsahassehi.

Giữa đại chúng ấy, Thế Tôn chói sáng vượt bậc về quang sắc và danh xưng.
Tyāssudaṁ bhagavā atirocati vaṇṇena ceva yasasā ca.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa suy nghĩ:
Atha kho āyasmato vaṅgīsassa etadahosi:

“Nay Thế Tôn trú ở Campā, trên bờ hồ Gaggarā với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị, với bảy trăm nam cư sĩ, với bảy trăm nữ cư sĩ và vài ngàn chư Thiên.
“ayaṁ kho bhagavā campāyaṁ viharati gaggarāya pokkharaṇiyā tīre mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṁ pañcamattehi bhikkhusatehi sattahi ca upāsakasatehi sattahi ca upāsikāsatehi anekehi ca devatāsahassehi.

Giữa đại chúng ấy, Thế Tôn chói sáng vượt bậc về quang sắc và danh xưng.
Tyāssudaṁ bhagavā atirocati vaṇṇena ceva yasasā ca.

Vậy trước mặt Thế Tôn, ta hãy nói lên những bài kệ tán thán thích ứng”.
Yannūnāhaṁ bhagavantaṁ sammukhā sāruppāya gāthāya abhitthaveyyan”ti.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa từ chỗ ngồi đứng dậy, đắp thượng y vào một bên vai, chắp tay hướng về Thế Tôn và bạch:
Atha kho āyasmā vaṅgīso uṭṭhāyāsanā ekaṁsaṁ uttarāsaṅgaṁ karitvā yena bhagavā tenañjaliṁ paṇāmetvā bhagavantaṁ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, một vấn đề đến với con. Bạch Thiện Thệ, một vấn đề đến với con.”
“paṭibhāti maṁ, bhagavā, paṭibhāti maṁ, sugatā”ti.

Thế Tôn đáp: “Này Vaṅgīsa, hãy nói lên vấn đề ấy!”
“Paṭibhātu taṁ, vaṅgīsā”ti bhagavā avoca.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa trước mặt Thế Tôn nói lên những bài kệ thích ứng tán thán:
Atha kho āyasmā vaṅgīso bhagavantaṁ sammukhā sāruppāya gāthāya abhitthavi:

“Như ánh trăng, không mây,
Như ánh dương, chói sáng,
Như Aṅgīrasa,
Ôi bậc đại Ẩn Sĩ,
Danh xưng Ngài sáng chói,
Vượt qua mọi thế giới”.
“Cando yathā vigatavalāhake nabhe,
Virocati vigatamalova bhāṇumā;
Evampi aṅgīrasa tvaṁ mahāmuni,
Atirocasi yasasā sabbalokan”ti.