WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 8.12 Vaṅgīsa

Tương Ưng Bộ 8.12
Saṁyutta Nikāya 8.12

1. Phẩm Vaṅgīsa
1. Vaṅgīsavagga

Vaṅgīsa
Vaṅgīsasutta

Một thời Thế Tôn trú ở Sāvatthī, Jetavana tại vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc).
Ekaṁ samayaṁ āyasmā vaṅgīso sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Lúc bấy giờ Tôn giả Vaṅgīsa, chứng quả A-la-hán không bao lâu, thọ hưởng giải thoát lạc, ngay trong lúc ấy, nói lên những bài kệ này:
Tena kho pana samayena āyasmā vaṅgīso aciraarahattappatto hutvā vimuttisukhaṁ paṭisaṁvedī tāyaṁ velāyaṁ imā gāthāyo abhāsi:

“Thuở trước ta mê thơ,
Bộ hành khắp mọi nơi,
Từ làng này, thành này,
Qua làng khác, thành khác,
Ta thấy bậc Chánh Giác,
Tín thành ta sanh khởi.
“Kāveyyamattā vicarimha pubbe,
Gāmā gāmaṁ purā puraṁ;
Athaddasāma sambuddhaṁ,
Saddhā no upapajjatha.

Ngài thuyết pháp cho ta,
Về uẩn, xứ và giới,
Sau khi nghe Chánh pháp,
Ta bỏ nhà xuất gia.
So me dhammamadesesi,
khandhāyatanadhātuyo;
Tassāhaṁ dhammaṁ sutvāna,
pabbajiṁ anagāriyaṁ.

Vì hạnh phúc số đông,
Ẩn sĩ giác ngộ đạo,
Chúng Tỷ-kheo Tăng-Ni,
Những vị ấy thấy rằng,
Đã đạt tới bất động.
Bahunnaṁ vata atthāya,
bodhiṁ ajjhagamā muni;
Bhikkhūnaṁ bhikkhunīnañca,
ye niyāmagataddasā.

Ngài đã chấp nhận con,
Ðược thành đạo với Ngài,
Con chứng đạt Ba minh,
Hành trì theo Phật dạy.
Svāgataṁ vata me āsi,
mama buddhassa santike;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṁ buddhassa sāsanaṁ.

Con biết được đời trước,
Chứng thiên nhãn thanh tịnh,
Ba minh, thần thông lực,
Chứng đạt tha tâm thông”.
Pubbenivāsaṁ jānāmi,
Dibbacakkhuṁ visodhitaṁ;
Tevijjo iddhipattomhi,
Cetopariyāyakovido”ti.

Tassuddānaṁ

Nikkhantaṁ arati ceva,
pesalā atimaññanā;
Ānandena subhāsitā,
sāriputtapavāraṇā;
Parosahassaṁ koṇḍañño,
moggallānena gaggarā;
Vaṅgīsena dvādasāti.

Dứt Tương Ưng Vaṅgīsa.
Vaṅgīsasaṁyuttaṁ samattaṁ.