Tương Ưng Bộ 8.4
Saṁyutta Nikāya 8.4
1. Phẩm Vaṅgīsa
1. Vaṅgīsavagga
Ānanda
Ānandasutta
Một thời Tôn giả Ānanda trú ở Sāvatthī, Jetavana, tại tịnh xá ông Anāthapiṇḍika (Cấp-Cô-Ðộc).
Ekaṁ samayaṁ āyasmā ānando sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Rồi Tôn giả Ānanda vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Sāvatthī để khất thực với Tôn giả Vaṅgīsa là Sa-môn thị giả.
Atha kho āyasmā ānando pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṁ piṇḍāya pāvisi āyasmatā vaṅgīsena pacchāsamaṇena.
Lúc bây giờ Tôn giả Vaṅgīsa tâm sanh bất mãn, bị lòng dục quấy phá.
Tena kho pana samayena āyasmato vaṅgīsassa anabhirati uppannā hoti, rāgo cittaṁ anuddhaṁseti.
Rồi Tôn giả Vaṅgīsa nói lên bài kệ với Tôn giả Ānanda:
Atha kho āyasmā vaṅgīso āyasmantaṁ ānandaṁ gāthāya ajjhabhāsi:
“Dục ái thiêu đốt tôi,
Tâm tôi bị thiêu cháy,
Lành thay! Vì lòng từ,
Đệ tử Gotama,
Chỉ tôi dập ngọn lửa”.
“Kāmarāgena ḍayhāmi,
cittaṁ me pariḍayhati;
Sādhu nibbāpanaṁ brūhi,
anukampāya gotamā”ti.
(Ānanda):
“Chính vì điên đảo tưởng,
Tâm Ông bị thiêu đốt,
Hãy từ bỏ tịnh tướng,
Hệ lụy đến tham dục.
“Saññāya vipariyesā,
cittaṁ te pariḍayhati;
Nimittaṁ parivajjehi,
subhaṁ rāgūpasaṁhitaṁ.
Nhìn các hành vô thường,
Khổ đau và vô ngã,
Dập tắt đại tham dục,
Chớ để bị cháy hoài.
Saṅkhāre parato passa,
dukkhato mā ca attato;
Nibbāpehi mahārāgaṁ,
mā ḍayhittho punappunaṁ.
Với nhất tâm định tĩnh,
Thường niệm về bất tịnh,
Tu tập thân chánh niệm,
Sung mãn sự nhàm chán.
Asubhāya cittaṁ bhāvehi,
ekaggaṁ susamāhitaṁ;
Sati kāyagatā tyatthu,
nibbidābahulo bhava.
Thiền định về vô tướng,
Đoạn diệt mạn tùy miên,
Liễu tri được kiêu mạn,
Ông sống đời an tịnh”.
Animittañca bhāvehi,
mānānusayamujjaha;
Tato mānābhisamayā,
upasanto carissasī”ti.