Tương Ưng Bộ 9.1
Saṁyutta Nikāya 9.1
1. Phẩm Rừng
1. Vanavagga
Viễn Ly
Vivekasutta
Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—
Một thời, một Tỷ-kheo trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng.
ekaṁ samayaṁ aññataro bhikkhu kosalesu viharati aññatarasmiṁ vanasaṇḍe.
Lúc bấy giờ Tỷ-kheo ấy, trong lúc đi nghỉ ban ngày, khởi lên những tư tưởng ác, bất thiện, liên hệ đến gia đình.
Tena kho pana samayena so bhikkhu divāvihāragato pāpake akusale vitakke vitakketi gehanissite.
Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Sau khi đến, vị Thiện ấy nói lên những bài kệ với vị Tỷ-kheo này:
Atha kho yā tasmiṁ vanasaṇḍe adhivatthā devatā tassa bhikkhuno anukampikā atthakāmā taṁ bhikkhuṁ saṁvejetukāmā yena so bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṁ bhikkhuṁ gāthāhi ajjhabhāsi:
“Ông vào rừng, viễn ly,
Tâm vọng động bên ngoài,
Ông đối mặt chính mình,
Hãy chế ngự lòng dục,
Nhờ vậy, ông hạnh phúc,
Bởi tham ái không còn.
“Vivekakāmosi vanaṁ paviṭṭho,
Atha te mano niccharatī bahiddhā;
Jano janasmiṁ vinayassu chandaṁ,
Tato sukhī hohisi vītarāgo.
Chánh niệm, diệt trừ sân,
Chúng tôi nhắc nhở ông,
Về con đường tốt đẹp,
Vực thẳm, bụi, khó vượt,
Chớ chìm đắm bụi trần.
Aratiṁ pajahāsi sato,
Bhavāsi sataṁ taṁ sārayāmase;
Pātālarajo hi duttaro,
Mā taṁ kāmarajo avāhari.
Như chim, thân dính bụi,
Rung thân khiến bụi rơi,
Cũng vậy, vị Tỷ-kheo,
Tinh cần, trú chánh niệm,
Vùng vẫy khiến rơi rớt,
Những bụi đời dính thân”.
Sakuṇo yathā paṁsukunthito,
Vidhunaṁ pātayati sitaṁ rajaṁ;
Evaṁ bhikkhu padhānavā satimā,
Vidhunaṁ pātayati sitaṁ rajan”ti.
Tỷ-kheo ấy được vị Thiên cảnh giác, tâm hết sức xúc động.
Atha kho so bhikkhu tāya devatāya saṁvejito saṁvegamāpādīti.