WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 9.11 Ác Tư Duy

Tương Ưng Bộ 9.11
Saṁyutta Nikāya 9.11

1. Phẩm Rừng
1. Vanavagga

Ác Tư Duy
Akusalavitakkasutta

Một thời, một Tỷ-kheo trú ở giữa dân chúng Kosala tại một khu rừng.
Ekaṁ samayaṁ aññataro bhikkhu kosalesu viharati aññatarasmiṁ vanasaṇḍe.

Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo ấy, khi đang nghỉ ban ngày, khởi lên những tư duy ác, bất thiện, như:
Tena kho pana samayena so bhikkhu divāvihāragato pāpake akusale vitakke vitakketi, seyyathidaṁ—

Dục tư duy, sân tư duy, hại tư duy.
kāmavitakkaṁ, byāpādavitakkaṁ, vihiṁsāvitakkaṁ.

Rồi vị Thiên trú ở khu rừng ấy, vì lòng thương xót Tỷ-kheo, muốn lợi ích, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Sau khi đến, vị Thiên ấy nói lên những bài kệ cho Tỷ-kheo:
Atha kho yā tasmiṁ vanasaṇḍe adhivatthā devatā tassa bhikkhuno anukampikā atthakāmā taṁ bhikkhuṁ saṁvejetukāmā yena so bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṁ bhikkhuṁ gāthāhi ajjhabhāsi:

“Do tác ý bất chánh,
Suy nghĩ làm khổ người,
Diệt trừ ác tư duy,
Là tư duy chơn chánh.
“Ayoniso manasikārā,
so vitakkehi khajjasi;
Ayoniso paṭinissajja,
yoniso anucintaya.

Tư duy Phật, Pháp, Tăng,
Tư duy Giới của mình,
Người sẽ thấy hân hoan,
Hỷ lạc, thoát hoài nghi,
Người tràn đầy hân hoan,
Sẽ chấm dứt khổ đau”.
Satthāraṁ dhammamārabbha,
saṅghaṁ sīlāni attano;
Adhigacchasi pāmojjaṁ,
pītisukhamasaṁsayaṁ;
Tato pāmojjabahulo,
dukkhassantaṁ karissasī”ti.

Rồi Tỷ-kheo ấy, được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động.
Atha kho so bhikkhu tāya devatāya saṁvejito saṁvegamāpādīti.