WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 9.3 Kassapagotta

Tương Ưng Bộ 9.3
Saṁyutta Nikāya 9.3

1. Phẩm Rừng
1. Vanavagga

Kassapagotta
Kassapagottasutta

Một thời, Tôn giả Kassapagotta trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā kassapagotto kosalesu viharati aññatarasmiṁ vanasaṇḍe.

Lúc bấy giờ, Tôn giả Kassapagotta, trong khi nghỉ ban ngày, khuyên dạy một người thợ săn.
Tena kho pana samayena āyasmā kassapagotto divāvihāragato aññataraṁ chetaṁ ovadati.

Một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ với Tôn giả Kassapagotta:
Atha kho yā tasmiṁ vanasaṇḍe adhivatthā devatā āyasmantaṁ kassapagottaṁ saṁvejetukāmā yenāyasmā kassapagotto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṁ kassapagottaṁ gāthāhi ajjhabhāsi:

“Trên sườn núi cheo leo,
Người thợ săn đang trèo,
Là hạng người thiếu trí,
Không sáng suốt, ngu si,
Tỷ-kheo có khuyên dạy,
Thật uổng phí thời gian.
“Giriduggacaraṁ chetaṁ,
appapaññaṁ acetasaṁ;
Akāle ovadaṁ bhikkhu,
mandova paṭibhāti maṁ.

Có nghe cũng không hiểu,
Có nhìn cũng không thấy,
Dầu cho có thuyết pháp,
Kẻ ngu cũng không hiểu.
Suṇāti na vijānāti,
Āloketi na passati;
Dhammasmiṁ bhaññamānasmiṁ,
Atthaṁ bālo na bujjhati.

Tôn giả Kassapa,
Nếu Ông có cầm tay,
Cho đến mười ngọn đèn,
Người ấy không thấy được,
Các sắc pháp đối diện,
Vì người ấy không mắt”.
Sacepi dasa pajjote,
dhārayissasi kassapa;
Neva dakkhati rūpāni,
cakkhu hissa na vijjatī”ti.

Tôn giả Kassapagotta được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động.
Atha kho āyasmā kassapagotto tāya devatāya saṁvejito saṁvegamāpādīti.