WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 9.6 Anuruddha

Tương Ưng Bộ 9.6
Saṁyutta Nikāya 9.6

1. Phẩm Rừng
1. Vanavagga

Anuruddha
Anuruddhasutta

Một thời Tôn giả Anuruddha trú ở giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā anuruddho kosalesu viharati aññatarasmiṁ vanasaṇḍe.

Rồi một Thiên nữ ở chúng Tam Thập Tam thiên, tên là Jālini, đời trước là vợ của Tôn giả Anuruddha, đi đến Tôn giả Anuruddha. Sau khi đến, vị ấy nói lên bài kệ với Tôn giả Anuruddha:
Atha kho aññatarā tāvatiṁsakāyikā devatā jālinī nāma āyasmato anuruddhassa purāṇadutiyikā yenāyasmā anuruddho tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṁ anuruddhaṁ gāthāya ajjhabhāsi:

“Hãy hướng tâm tư Ông,
Vào đời trước của Ông,
Giữa Tam thập tam thiên,
Mọi ái dục thành tựu,
Và Ông được chói sáng,
Giữa Thiên nữ đoanh vây”.
“Tattha cittaṁ paṇidhehi,
yattha te vusitaṁ pure;
Tāvatiṁsesu devesu,
sabbakāmasamiddhisu;
Purakkhato parivuto,
devakaññāhi sobhasī”ti.

(Anuruddha):

“Bất hạnh thay Thiên nữ,
Họ kiên trú thân kiến,
Cũng bất hạnh, họ sanh,
Bị Thiên nữ chinh phục”.
“Duggatā devakaññāyo,
sakkāyasmiṁ patiṭṭhitā;
Te cāpi duggatā sattā,
devakaññāhi patthitā”ti.

(Jālini):

“Họ chưa biết hạnh phúc,
Chưa thấy Dandana,
Trú xứ các Thiên nhơn,
Danh xưng giới Tam thập”.
“Na te sukhaṁ pajānanti,
ye na passanti nandanaṁ;
Āvāsaṁ naradevānaṁ,
tidasānaṁ yasassinan”ti.

(Anuruddha):

“Kẻ ngu, Nàng không biết,
Lời nói bậc La-hán,
Mọi hành là vô thường,
Phải chịu luật sanh diệt,
Chúng sanh rồi chúng diệt,
Nhiếp chúng là an lạc.
“Na tvaṁ bāle vijānāsi,
yathā arahataṁ vaco;
Aniccā sabbasaṅkhārā,
uppādavayadhammino;
Uppajjitvā nirujjhanti,
tesaṁ vūpasamo sukho.

Hiện nay đối với ta,
Không còn chỗ trú xứ,
Trên cảnh giới chư Thiên,
Ôi này Jālini!
Ðường sanh tử đứt đoạn,
Nay tái sanh không còn”.
Natthi dāni punāvāso,
devakāyasmi jālini;
Vikkhīṇo jātisaṁsāro,
natthi dāni punabbhavo”ti.