WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 9.9 Vajji

Tương Ưng Bộ 9.9
Saṁyutta Nikāya 9.9

1. Phẩm Rừng
1. Vanavagga

Vajji
Vajjiputtasutta

Một thời, một Tỷ-kheo người Vajji trú ở Vesālī tại một khu rừng.
Ekaṁ samayaṁ aññataro vajjiputtako bhikkhu vesāliyaṁ viharati aññatarasmiṁ vanasaṇḍe.

Lúc bấy giờ một cuộc lễ được tổ chức suốt đêm ở Vesālī.
Tena kho pana samayena vesāliyaṁ vajjiputtako sabbaratticāro hoti.

Tỷ-kheo ấy được nghe tiếng nhạc khí, tiếng cồng đánh lên, tiếng ồn ào khởi lên, liền than thở, nói lên ngay lúc ấy những bài kệ này:
Atha kho so bhikkhu vesāliyā tūriyatāḷitavāditanigghosasaddaṁ sutvā paridevamāno tāyaṁ velāyaṁ imaṁ gāthaṁ abhāsi:

“Một mình sống hoang vắng,
Chúng ta như khúc gỗ,
Vứt bỏ ở trong Rừng,
Như một đêm như vầy,
Ai bất hạnh hơn ta?”
“Ekakā mayaṁ araññe viharāma,
Apaviddhaṁva vanasmiṁ dārukaṁ;
Etādisikāya rattiyā,
Ko su nāmamhehi pāpiyo”ti.

Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, có lòng thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ:
Atha kho yā tasmiṁ vanasaṇḍe adhivatthā devatā tassa bhikkhuno anukampikā atthakāmā taṁ bhikkhuṁ saṁvejetukāmā yena so bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṁ bhikkhuṁ gāthāya ajjhabhāsi:

“Ông sống chỉ một mình,
Ở nơi chốn hoang vắng,
Như gỗ bỏ trong rừng,
Nhiều người muốn như ông,
Tựa chúng sanh địa ngục,
Muốn sống trên thiên giới”.
“Ekakova tvaṁ araññe viharasi,
Apaviddhaṁva vanasmiṁ dārukaṁ;
Tassa te bahukā pihayanti,
Nerayikā viya saggagāminan”ti.

Rồi Tỷ-kheo ấy được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động.
Atha kho so bhikkhu tāya devatāya saṁvejito saṁvegamāpādīti.