WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 35.230 Thí Dụ Người Câu Cá

Kinh Tương Ưng 35.230
Saṁyutta Nikāya 35.230

18. Phẩm Biển
18. Samuddavagga

Thí Dụ Người Câu Cá
Bāḷisikopamasutta

“Ví như, này các Tỷ-kheo, một người câu cá trong hồ nước sâu, quăng xuống một lưỡi câu có mắc mồi.
“Seyyathāpi, bhikkhave, bāḷisiko āmisagatabaḷisaṁ gambhīre udakarahade pakkhipeyya.

Một con cá, với mắt nhìn vào mồi, nuốt lưỡi câu ấy.
Tamenaṁ aññataro āmisacakkhu maccho gileyya.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, con cá ấy vì nuốt lưỡi câu, đi đến bất hạnh, đi đến ách nạn, bị người câu cá muốn làm gì thì làm.
Evañhi so, bhikkhave, maccho gilitabaḷiso bāḷisikassa anayaṁ āpanno byasanaṁ āpanno yathākāmakaraṇīyo bāḷisikassa.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có sáu lưỡi câu này ở trong đời, đưa đến bất hạnh cho các loài hữu tình, đưa đến tai hại cho các loài chúng sanh. Thế nào là sáu?
Evameva kho, bhikkhave, chayime baḷisā lokasmiṁ anayāya sattānaṁ vadhāya pāṇinaṁ. Katame cha?

Này các Tỷ-kheo, có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
Santi, bhikkhave, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā.

Nếu Tỷ-kheo hoan hỷ sắc ấy, tán dương, tham luyến an trú.
Tañce, bhikkhu, abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati.

Thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy được gọi là đã nuốt lưỡi câu của Ác ma, đã đi đến bất hạnh, đã đi đến ách nạn, đã bị Ác ma muốn làm gì thì làm … Có những tiếng do tai nhận thức … Có những hương do mũi nhận thức …
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, bhikkhu gilitabaḷiso, mārassa anayaṁ āpanno byasanaṁ āpanno yathākāmakaraṇīyo pāpimato …pe…

Này các Tỷ-kheo, có những vị do lưỡi nhận thức … Có những xúc do thân nhận thức …
santi, bhikkhave, jivhāviññeyyā rasā …pe….

Này các Tỷ-kheo, có những pháp do ý nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
Santi, bhikkhave, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā.

Nếu Tỷ-kheo hoan hỷ pháp ấy, tán dương, tham luyến an trú.
Tañce, bhikkhu, abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati.

Thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy được gọi là đã nuốt lưỡi câu của Ác ma, đã đi đến bất hạnh, đã đi đến ách nạn, đã bị Ác ma muốn làm gì thì làm.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, bhikkhu gilitabaḷiso mārassa anayaṁ āpanno byasanaṁ āpanno yathākāmakaraṇīyo pāpimato.

Này các Tỷ-kheo, có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
Santi ca, bhikkhave, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā.

Nếu Tỷ-kheo không hoan hỷ các sắc ấy, không tán dương, không tham luyến an trú.
Tañce, bhikkhu, nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati.

Thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy được gọi là không nuốt lưỡi câu của Ác ma, đã bẻ gãy lưỡi câu, đã bẻ nát lưỡi câu, không đi đến bất hạnh, không đi đến ách nạn, không bị Ác ma muốn làm gì thì làm. Này các Tỷ-kheo, có những tiếng do tai nhận thức … Có những hương do mũi nhận thức …
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, bhikkhu na gilitabaḷiso mārassa abhedi baḷisaṁ paribhedi baḷisaṁ na anayaṁ āpanno na byasanaṁ āpanno na yathākāmakaraṇīyo pāpimato …pe….

Có những vị do lưỡi nhận thức … Có những xúc do thân nhận thức …
Santi, bhikkhave, jivhāviññeyyā rasā …pe….

Này các Tỷ-kheo, có những pháp do ý nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
Santi, bhikkhave, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā.

Nếu Tỷ-kheo không hoan hỷ pháp ấy, không tán dương, không tham luyến an trú.
Tañce bhikkhu nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati,

Thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy được gọi là vị không nuốt lưỡi câu của Ác ma, đã bẻ gãy lưỡi câu, đã bẻ nát lưỡi câu, không đi đến bất hạnh, không đi đến ách nạn, không bị Ác ma muốn làm gì thì làm”.
ayaṁ vuccati, bhikkhave, bhikkhu na gilitabaḷiso mārassa abhedi baḷisaṁ paribhedi baḷisaṁ na anayaṁ āpanno na byasanaṁ āpanno na yathākāmakaraṇīyo pāpimato”ti.

Tatiyaṁ.