WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 35.233 Tôn Giả Kāmabhū

Kinh Tương Ưng 35.233
Saṁyutta Nikāya 35.233

18. Phẩm Biển
18. Samuddavagga

Tôn Giả Kāmabhū
Kāmabhūsutta

Một thời Tôn giả Ānanda và Tôn giả Kāmabhū trú ở Kosambī, tại vườn Ghosita.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā ca ānando āyasmā ca kāmabhū kosambiyaṁ viharanti ghositārāme.

Rồi Tôn giả Kāmabhū, vào buổi chiều, từ chỗ tịnh cư đứng dậy, đi đến Tôn giả Ānanda; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Ānanda những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Kāmabhū nói với Tôn giả Ānanda:
Atha kho āyasmā kāmabhū sāyanhasamayaṁ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṁ sammodi. Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho āyasmā kāmabhū āyasmantaṁ Ānandaṁ etadavoca:

“Thưa Hiền giả, có phải con mắt là kiết sử của các sắc, hay các sắc là kiết sử của con mắt? … Tai … Mũi …
“Kiṁ nu kho, āvuso Ānanda, cakkhu rūpānaṁ saṁyojanaṁ, rūpā cakkhussa saṁyojanaṁ …pe…

Có phải lưỡi là kiết sử của các vị, hay các vị là kiết sử của lưỡi … Thân …
jivhā rasānaṁ saṁyojanaṁ, rasā jivhāya saṁyojanaṁ …pe…

Có phải ý là kiết sử của các pháp hay các pháp là kiết sử của ý?”
mano dhammānaṁ saṁyojanaṁ, dhammā manassa saṁyojanan”ti?

“Này Hiền giả Kāmabhū, con mắt không phải là kiết sử của các sắc, các sắc không phải là kiết sử của con mắt;
“Na kho, āvuso kāmabhū, cakkhu rūpānaṁ saṁyojanaṁ, na rūpā cakkhussa saṁyojanaṁ.

Ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử
Yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo taṁ tattha saṁyojanaṁ …pe…

lưỡi không phải là kiết sử của vị, vị không phải là kiết sử của lưỡi;
na jivhā rasānaṁ saṁyojanaṁ, na rasā jivhāya saṁyojanaṁ.

Ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử
Yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo taṁ tattha saṁyojanaṁ …pe…

Ý không phải là kiết sử của các pháp, các pháp không phải là kiết sử của ý;
na mano dhammānaṁ saṁyojanaṁ, na dhammā manassa saṁyojanaṁ.

Ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử.
Yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo taṁ tattha saṁyojanaṁ.

Ví như, này Hiền giả, một con bò đen và một con bò trắng bị cột lại bởi sợi dây hay cái ách.
Seyyathāpi, āvuso, kāḷo ca balībaddo odāto ca balībaddo ekena dāmena vā yottena vā saṁyuttā assu.

Nếu có người nói ‘con bò đen là kiết sử của con bò trắng, hay con bò trắng là kiết sử của con bò đen’, thời nói vậy có phải nói một cách chơn chánh không?”
Yo nu kho evaṁ vadeyya: ‘kāḷo balībaddo odātassa balībaddassa saṁyojanaṁ, odāto balībaddo kāḷassa balībaddassa saṁyojanan’ti, sammā nu kho so vadamāno vadeyyā”ti?

“Thưa không”.
“No hetaṁ, āvuso”.

“Này Hiền giả, con bò đen không phải là kiết sử của con bò trắng. Và con bò trắng cũng không phải là kiết sử của con bò đen.
“Na kho, āvuso, kāḷo balībaddo odātassa balībaddassa saṁyojanaṁ, na odāto balībaddo kāḷassa balībaddassa saṁyojanaṁ.

Do sợi dây hay cái ách cột lại, cái ấy ở đây là kiết sử”.
Yena ca kho te ekena dāmena vā yottena vā saṁyuttā taṁ tattha saṁyojanaṁ.

“Này Hiền giả, cũng vậy, con mắt cũng không phải là kiết sử của các sắc, các sắc không phải là kiết sử của con mắt;
Evameva kho, āvuso, na cakkhu rūpānaṁ saṁyojanaṁ, na rūpā cakkhussa saṁyojanaṁ.

Ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử
Yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo taṁ tattha saṁyojanaṁ …pe…

Lưỡi không phải là kiết sử của các vị, các vị không phải là kiết sử của của lưỡi …
na jivhā rasānaṁ saṁyojanaṁ …pe…

Ý không phải là kiết sử của các pháp, các pháp không phải là kiết sử của của ý;
na mano dhammānaṁ saṁyojanaṁ, na dhammā manassa saṁyojanaṁ.

Ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử.
Yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo, taṁ tattha saṁyojanaṁ.

Này Hiền giả, nếu con mắt là kiết sử của các sắc, hay các sắc là kiết sử của con mắt, thời Phạm hạnh này đưa đến chơn chánh đoạn tận khổ đau không thể tuyên bố.
Cakkhu vā, āvuso, rūpānaṁ saṁyojanaṁ abhavissa, rūpā vā cakkhussa saṁyojanaṁ, nayidaṁ brahmacariyavāso paññāyetha sammā dukkhakkhayāya.

Vì rằng, này Hiền giả, con mắt không phải là kiết sử của các sắc, các sắc cũng không phải là kiết sử của con mắt;
Yasmā ca kho, āvuso, na cakkhu rūpānaṁ saṁyojanaṁ, na rūpā cakkhussa saṁyojanaṁ;

Ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử. Do vậy, Phạm hạnh đưa đến chơn chánh đoạn tận khổ đau có thể tuyên bố …
yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo, taṁ tattha saṁyojanaṁ, tasmā brahmacariyavāso paññāyati sammā dukkhakkhayāya …pe….

Này Hiền giả, nếu lưỡi là kiết sử của các vị, hay các vị là kiết sử của lưỡi, thời Phạm hạnh này đưa đến chơn chánh đoạn tận khổ đau không thể tuyên bố.
Jivhā, āvuso, rasānaṁ saṁyojanaṁ abhavissa, rasā vā jivhāya saṁyojanaṁ, nayidaṁ brahmacariyavāso paññāyetha sammā dukkhakkhayāya.

Vì rằng, này Hiền giả, lưỡi không phải là kiết sử của các vị, các vị cũng không phải là kiết sử của lưỡi;
Yasmā ca kho, āvuso, na jivhā rasānaṁ saṁyojanaṁ, na rasā jivhāya saṁyojanaṁ;

Ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử. Do vậy, Phạm hạnh đưa đến chơn chánh đoạn tận khổ đau có thể tuyên bố …
yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo, taṁ tattha saṁyojanaṁ, tasmā brahmacariyavāso paññāyati sammā dukkhakkhayāya …pe….

Này Hiền giả, nếu ý là kiết sử của các pháp, hay các pháp là kiết sử của ý, thời Phạm hạnh này đưa đến chơn chánh đoạn tận khổ đau không thể tuyên bố.
Mano vā, āvuso, dhammānaṁ saṁyojanaṁ abhavissa, dhammā vā manassa saṁyojanaṁ, nayidaṁ brahmacariyavāso paññāyetha sammā dukkhakkhayāya.

Vì rằng, ý không phải là kiết sử của các pháp, hay các pháp không phải là kiết sử của ý;
Yasmā ca kho, āvuso, na mano dhammānaṁ saṁyojanaṁ, na dhammā manassa saṁyojanaṁ;

ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử. Do vậy, Phạm hạnh đưa đến chơn chánh đoạn tận khổ đau có thể tuyên bố.
yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo, taṁ tattha saṁyojanaṁ, tasmā brahmacariyavāso paññāyati sammā dukkhakkhayāya.

Này Hiền giả, với pháp môn này cần phải hiểu biết như vậy. Mắt không phải là kiết sử của sắc. Sắc không phải là kiết sử của mắt;
Imināpetaṁ, āvuso, pariyāyena veditabbaṁ yathā na cakkhu rūpānaṁ saṁyojanaṁ, na rūpā cakkhussa saṁyojanaṁ.

Ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử. Do vậy, Phạm hạnh đưa đến chơn chánh đoạn tận khổ đau có thể tuyên bố.
Yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo, taṁ tattha saṁyojanaṁ …pe…

lưỡi không phải là kiết sử của các vị, các vị cũng không phải là kiết sử của lưỡi;
na jivhā rasānaṁ saṁyojanaṁ …pe…

Ý không phải là kiết sử của các pháp, các pháp không phải là kiết sử của mắt;
na mano dhammānaṁ saṁyojanaṁ, na dhammā manassa saṁyojanaṁ.

Ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử.
Yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo, taṁ tattha saṁyojanaṁ.

Này Hiền giả, Thế Tôn có mắt.
Saṁvijjati kho, āvuso, bhagavato cakkhu.

Với con mắt, Thế Tôn thấy sắc.
Passati bhagavā cakkhunā rūpaṁ.

Tham dục không có nơi Thế Tôn.
Chandarāgo bhagavato natthi.

Khéo giải thoát là tâm Thế Tôn.
Suvimuttacitto bhagavā.

Này Hiền giả, Thế Tôn có tai.
Saṁvijjati kho, āvuso, bhagavato sotaṁ.

Với tai, Thế Tôn biết thanh.
Suṇāti bhagavā sotena saddaṁ.

Tham dục không có nơi Thế Tôn.
Chandarāgo bhagavato natthi.

Khéo giải thoát là tâm Thế Tôn.
Suvimuttacitto bhagavā.

Này Hiền giả, Thế Tôn có mũi.
Saṁvijjati kho, āvuso, bhagavato ghānaṁ.

Với mũi, Thế Tôn biết hương.
Ghāyati bhagavā ghānena gandhaṁ.

Tham dục không có nơi Thế Tôn.
Chandarāgo bhagavato natthi.

Khéo giải thoát là tâm Thế Tôn.
Suvimuttacitto bhagavā.

Này Hiền giả, Thế Tôn có lưỡi.
Saṁvijjati kho, āvuso, bhagavato jivhā.

Với lưỡi, Thế Tôn biết vị.
Sāyati bhagavā jivhāya rasaṁ.

Tham dục không có nơi Thế Tôn.
Chandarāgo bhagavato natthi.

Khéo giải thoát là tâm Thế Tôn.
Suvimuttacitto bhagavā.

Này Hiền giả, Thế Tôn có thân.
Saṁvijjati kho, āvuso, bhagavato kāyo.

Với thân, Thế Tôn biết xúc.
Phusati bhagavā kāyena phoṭṭhabbaṁ.

Tham dục không có nơi Thế Tôn.
Chandarāgo bhagavato natthi.

Khéo giải thoát là tâm Thế Tôn.
Suvimuttacitto bhagavā.

Này Hiền giả, Thế Tôn có ý.
Saṁvijjati kho, āvuso, bhagavato mano.

Với ý, Thế Tôn biết pháp.
Vijānāti bhagavā manasā dhammaṁ.

Tham dục không có nơi Thế Tôn.
Chandarāgo bhagavato natthi.

Khéo giải thoát là tâm Thế Tôn.
Suvimuttacitto bhagavā.

Này Hiền giả, với pháp môn này cần phải hiểu biết như vậy. Mắt không phải là kiết sử của các sắc, các sắc không phải là kiết sử của mắt;
Iminā kho etaṁ, āvuso, pariyāyena veditabbaṁ yathā na cakkhu rūpānaṁ saṁyojanaṁ, na rūpā cakkhussa saṁyojanaṁ;

ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử.
yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo, taṁ tattha saṁyojanaṁ.

Tai không phải … mũi không phải … lưỡi thông phải là kiết sử của vị, vị không phải là kiết sử của lưỡi;
Na sotaṁ … na ghānaṁ … na jivhā rasānaṁ saṁyojanaṁ, na rasā jivhāya saṁyojanaṁ;

ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử.
yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo taṁ tattha saṁyojanaṁ.

Thân không phải … Ý không phải là kiết sử của các pháp, các pháp không phải là kiết sử của ý;
Na kāyo … na mano dhammānaṁ saṁyojanaṁ, na dhammā manassa saṁyojanaṁ;

ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham. Dục tham ở đây là kiết sử”.
yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo, taṁ tattha saṁyojanan”ti.

Chaṭṭhaṁ.