WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 35.240 Thí Dụ Con Rùa

Kinh Tương Ưng 35.240
Saṁyutta Nikāya 35.240

19. Phẩm Rắn Độc
19. Āsīvisavagga

Thí Dụ con Rùa
Kummopamasutta

“Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có một con Rùa, vào buổi chiều, đang đi kiếm mồi dọc theo bờ sông.
“Bhūtapubbaṁ, bhikkhave, kummo kacchapo sāyanhasamayaṁ anunadītīre gocarapasuto ahosi.

Một con Chó Rừng, này các Tỷ-kheo, vào buổi chiều, cũng đi tìm mồi dọc theo bờ sông.
Siṅgālopi kho, bhikkhave, sāyanhasamayaṁ anunadītīre gocarapasuto ahosi.

Này các Tỷ-kheo, con Rùa từ đàng xa trông thấy con Chó Rừng đang đi tìm mồi, thấy vậy liền rụt bốn chân và thứ năm là cổ vào trong mai Rùa của mình và nằm bất động, im lặng.
Addasā kho, bhikkhave, kummo kacchapo siṅgālaṁ dūratova gocarapasutaṁ. Disvāna soṇḍipañcamāni aṅgāni sake kapāle samodahitvā appossukko tuṇhībhūto saṅkasāyati.

Này các Tỷ-kheo, con Chó Rừng từ đàng xa trông thấy con Rùa, đi đến con Rùa sau khi đến, đứng một bên và nghĩ rằng:
Siṅgālopi kho, bhikkhave, addasa kummaṁ kacchapaṁ dūratova gocarapasutaṁ. Disvāna yena kummo kacchapo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā kummaṁ kacchapaṁ paccupaṭṭhito ahosi:

‘Khi nào con Rùa này thò ra thân phần nào và cổ là thứ năm, ngay tại chỗ ấy, ta sẽ nắm lấy, bẻ gãy và ăn’.
‘yadāyaṁ kummo kacchapo soṇḍipañcamānaṁ aṅgānaṁ aññataraṁ vā aññataraṁ vā aṅgaṁ abhininnāmessati, tattheva naṁ gahetvā uddālitvā khādissāmī’ti.

Nhưng, này các Tỷ-kheo, vì rằng con Rùa không thò ra một thân phần nào và cổ là thứ năm, nên con Chó Rừng nhàm chán con Rùa và bỏ đi, không nắm được cơ hội.
Yadā kho, bhikkhave, kummo kacchapo soṇḍipañcamānaṁ aṅgānaṁ aññataraṁ vā aññataraṁ vā aṅgaṁ na abhininnāmi, atha siṅgālo kummamhā nibbijja pakkāmi, otāraṁ alabhamāno.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ác ma thường xuyên không gián đoạn, đứng trong tư thế rình mò các Ông với ý nghĩ:
Evameva kho, bhikkhave, tumhepi māro pāpimā satataṁ samitaṁ paccupaṭṭhito:

‘Rất có thể ta nắm được cơ hội để bắt gặp từ con mắt … từ cái lưỡi… hay từ ý’.
‘appeva nāmāhaṁ imesaṁ cakkhuto vā otāraṁ labheyyaṁ …pe… jivhāto vā otāraṁ labheyyaṁ …pe… manato vā otāraṁ labheyyan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, hãy sống hộ trì các căn.
Tasmātiha, bhikkhave, indriyesu guttadvārā viharatha.

Khi mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
Cakkhunā rūpaṁ disvā mā nimittaggāhino ahuvattha, mā anubyañjanaggāhino.

Những nguyên nhân gì khiến nhãn căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, hãy tự chế ngự những nguyên nhân ấy, hộ trì nhãn căn, thực hành hộ trì nhãn căn.
Yatvādhikaraṇamenaṁ cakkhundriyaṁ asaṁvutaṁ viharantaṁ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṁ, tassa saṁvarāya paṭipajjatha, rakkhatha cakkhundriyaṁ, cakkhundriye saṁvaraṁ āpajjatha.

Khi tai nghe tiếng … mũi ngửi mùi … lưỡi nếm vị … thân cảm xúc …
Sotena saddaṁ sutvā … ghānena gandhaṁ ghāyitvā … jivhāya rasaṁ sāyitvā … kāyena phoṭṭhabbaṁ phusitvā …

ý nhận thức các pháp, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
manasā dhammaṁ viññāya mā nimittaggāhino ahuvattha, mā anubyañjanaggāhino.

Những nguyên nhân gì khiến ý căn không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, hãy tự chế ngự những nguyên nhân ấy, hộ trì ý căn, thực hành hộ trì ý căn.
Yatvādhikaraṇamenaṁ manindriyaṁ asaṁvutaṁ viharantaṁ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṁ, tassa saṁvarāya paṭipajjatha, rakkhatha manindriyaṁ, manindriye saṁvaraṁ āpajjatha.

Này các Tỷ-kheo, khi nào các Ông sống hộ trì các căn, thời Ác ma nhàm chán các Ông và sẽ bỏ đi, không nắm giữ được cơ hội, như con Chó Rừng đối với con Rùa.
Yato tumhe, bhikkhave, indriyesu guttadvārā viharissatha, atha tumhehipi māro pāpimā nibbijja pakkamissati, otāraṁ alabhamāno—kummamhāva siṅgāloti.

Tỷ kheo thâu nhiếp tâm,
Như Rùa rút vào mai,
Tự tại, không hại người,
Hoàn toàn đạt tịch tịnh,
Không chỉ trích một ai”.(*)
Kummova aṅgāni sake kapāle,
Samodahaṁ bhikkhu manovitakke;
Anissito aññamaheṭhayāno,
Parinibbuto nūpavadeyya kañcī”ti.

Tatiyaṁ.