WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 35.248 Bó Lúa Mạch

Kinh Tương Ưng 35.248
Saṁyutta Nikāya 35.248

19. Phẩm Rắn Độc
19. Āsīvisavagga

Bó Lúa Mạch
Yavakalāpisutta

“Ví như, này các Tỷ-kheo, một bó lúa quăng tại ngã tư đường, rồi sáu người đến, tay cầm cái đập và họ đập bó lúa ấy với sáu cái đập.
“Seyyathāpi, bhikkhave, yavakalāpī cātumahāpathe nikkhittā assa. Atha cha purisā āgaccheyyuṁ byābhaṅgihatthā. Te yavakalāpiṁ chahi byābhaṅgīhi haneyyuṁ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, bó lúa ấy được khéo đập với sáu cái đập ấy.
Evañhi sā, bhikkhave, yavakalāpī suhatā assa chahi byābhaṅgīhi haññamānā.

Rồi một người thứ bảy đến, tay cầm cái đập, và người ấy đập bó lúa ấy với cái đập thứ bảy.
Atha sattamo puriso āgaccheyya byābhaṅgihattho. So taṁ yavakalāpiṁ sattamāya byābhaṅgiyā haneyya.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, bó lúa ấy lại càng được khéo đập với cái đập thứ bảy.
Evañhi sā bhikkhave, yavakalāpī suhatatarā assa, sattamāya byābhaṅgiyā haññamānā.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu bị đập trong con mắt bởi những sắc khả ái và không khả ái …
Evameva kho, bhikkhave, assutavā puthujjano cakkhusmiṁ haññati manāpāmanāpehi rūpehi …pe…

bị đập trong lưỡi bởi những vị khả ái và không khả ái …
jivhāya haññati manāpāmanāpehi rasehi …pe…

bị đập trong ý bởi những pháp khả ái và không khả ái.
manasmiṁ haññati manāpāmanāpehi dhammehi.

Này các Tỷ-kheo, nếu kẻ vô văn phàm phu ấy lại nghĩ đến tái sanh trong tương lai, như vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu si ấy lại càng bị khéo đập hơn nữa. Ví như, này các Tỷ-kheo, bó lúa ấy lại được đập với cái đập thứ bảy nữa.
Sace so, bhikkhave, assutavā puthujjano āyatiṁ punabbhavāya ceteti, evañhi so, bhikkhave, moghapuriso suhatataro hoti, seyyathāpi sā yavakalāpī sattamāya byābhaṅgiyā haññamānā.

Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, cuộc chiến xảy ra giữa chư Thiên và các A-tu-la rất là khốc liệt.
Bhūtapubbaṁ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.

Này các Tỷ-kheo, Vepacitti, vua A-tu-la gọi các A-tu-la:
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo asure āmantesi:

‘Này Thân hữu, trong cuộc chiến đang khởi lên giữa chư Thiên và loài A-tu-la rất là khốc liệt, nếu các A-tu-la thắng và chư Thiên bại, hãy trói Thiên chủ Sakka hai tay, hai chân và thứ năm là cổ, và dắt vua ấy đến trước mặt ta, trong thành của các A-tu-la’.
‘sace, mārisā, devāsurasaṅgāme samupabyūḷhe asurā jineyyuṁ devā parājineyyuṁ, yena naṁ sakkaṁ devānamindaṁ kaṇṭhapañcamehi bandhanehi bandhitvā mama santike āneyyātha asurapuran’ti.

Còn Thiên chủ Sakka gọi chư Thiên ở cõi trời Ba mươi ba:
Sakkopi kho, bhikkhave, devānamindo deve tāvatiṁse āmantesi:

‘Này Thân hữu, trong trận chiến giữa chư Thiên và các loài A-tu-la, trận chiến rất là khốc liệt, nếu chư Thiên thắng và các loài A-tu-la bại, hãy trói vua A-tu-la Vepacitti, hai tay, hai chân và thứ năm là cổ, và dắt vua ấy đến trước mặt ta, trong giảng đường Sudhamma (Thiện Pháp)’.
‘sace, mārisā, devāsurasaṅgāme samupabyūḷhe devā jineyyuṁ asurā parājineyyuṁ, yena naṁ vepacittiṁ asurindaṁ kaṇṭhapañcamehi bandhanehi bandhitvā mama santike āneyyātha sudhammaṁ devasabhan’ti.

Nhưng trận chiến ấy, chư Thiên thắng và các loài A-tu-la bại.
Tasmiṁ kho pana, bhikkhave, saṅgāme devā jiniṁsu, asurā parājiniṁsu.

Rồi, này các Tỷ-kheo, chư Thiên ở cõi trời Ba mươi ba trói vua A-tu-la Vepacitti, trói hai tay, hai chân và thứ năm là cổ, rồi dẫn đến trước mặt Thiên chủ Sakka trong giảng đường Sudhamma.
Atha kho, bhikkhave, devā tāvatiṁsā vepacittiṁ asurindaṁ kaṇṭhapañcamehi bandhanehi bandhitvā sakkassa devānamindassa santike ānesuṁ sudhammaṁ devasabhaṁ.

Tại đây, này các Tỷ-kheo, vua A-tu-la Vepacitti bị trói hai tay, hai chân và thứ năm là cổ.
Tatra sudaṁ, bhikkhave, vepacitti asurindo kaṇṭhapañcamehi bandhanehi baddho hoti.

Này các Tỷ-kheo, khi ấy vua A-tu-la Vepacitti suy nghĩ như sau:
Yadā kho, bhikkhave, vepacittissa asurindassa evaṁ hoti:

‘Chư Thiên theo Chánh pháp, còn A-tu-la theo phi pháp. Nay ta đi đến thành của chư Thiên’,
‘dhammikā kho devā, adhammikā asurā, idheva dānāhaṁ devapuraṁ gacchāmī’ti.

thời khi ấy vua A-tu-la tự thấy mình được cởi trói hai chân, hai tay và thứ năm là cổ, và được hưởng thọ, được thưởng thức đầy đủ năm dục công đức cõi trời.
Atha kaṇṭhapañcamehi bandhanehi muttaṁ attānaṁ samanupassati, dibbehi ca pañcahi kāmaguṇehi samappito samaṅgībhūto paricāreti.

Và này các Tỷ-kheo, khi vua A-tu-la suy nghĩ như sau:
Yadā ca kho, bhikkhave, vepacittissa asurindassa evaṁ hoti:

‘Các A-tu-la theo Chánh pháp, chư Thiên theo phi pháp. Ở đây, ta sẽ đi đến thành của các A-tu-la’,
‘dhammikā kho asurā, adhammikā devā, tattheva dānāhaṁ asurapuraṁ gamissāmī’ti.

thời khi ấy vua A-tu-la tự thấy mình bị trói hai tay, hai chân và thứ năm là cổ, và bị tước bỏ năm dục công đức cõi trời.
atha kaṇṭhapañcamehi bandhanehi baddhaṁ attānaṁ samanupassati, dibbehi ca pañcahi kāmaguṇehi parihāyati.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, thật tế nhị là sự trói buộc của Vepacitti, và còn tế nhị hơn là sự trói buộc của Màra.
Evaṁ sukhumaṁ kho, bhikkhave, vepacittibandhanaṁ. Tato sukhumataraṁ mārabandhanaṁ.

Ai có tư tưởng (Mannamàna), người ấy bị Màra trói buộc. Ai không có tư tưởng, người ấy được giải thoát khỏi Ác ma.
Maññamāno kho, bhikkhave, baddho mārassa, amaññamāno mutto pāpimato.

‘Tôi là’, này các Tỷ-kheo, là một tư tưởng. ‘Cái này là tôi’, này các Tỷ-kheo, là một tư tưởng. ‘Tôi sẽ là’, này các Tỷ-kheo, là một tư tưởng. ‘Tôi sẽ không là’, là một tư tưởng. ‘Tôi sẽ có sắc’, là một tư tưởng. ‘Tôi sẽ không có sắc’, là một tư tưởng. ‘Tôi sẽ có tưởng’, là một tư tưởng. ‘Tôi sẽ không có tưởng’, là một tư tưởng. ‘Tôi sẽ không có tưởng và không không có tưởng’, là một tư tưởng.
‘Asmī’ti, bhikkhave, maññitametaṁ, ‘ayamahamasmī’ti maññitametaṁ, ‘bhavissan’ti maññitametaṁ, ‘na bhavissan’ti maññitametaṁ, ‘rūpī bhavissan’ti maññitametaṁ, ‘arūpī bhavissan’ti maññitametaṁ, ‘saññī bhavissan’ti maññitametaṁ, ‘asaññī bhavissan’ti maññitametaṁ, ‘nevasaññīnāsaññī bhavissan’ti maññitametaṁ.

Có tư tưởng, này các Tỷ-kheo, là tham. Có tư tưởng là mụt nhọt. Có tư tưởng là mũi tên.
Maññitaṁ, bhikkhave, rogo, maññitaṁ gaṇḍo, maññitaṁ sallaṁ.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập: ‘Tôi sẽ sống với tâm không có tư tưởng’.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘amaññamānena cetasā viharissāmā’ti—evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabbaṁ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải hiểu: ‘Tôi là’, này các Tỷ-kheo, là một động chuyển (injitam). ‘Cái này là tôi’, là một động chuyển. ‘Tôi sẽ là’, là một động chuyển. ‘Tôi sẽ không là’, là một động chuyển. ‘Tôi sẽ có sắc’, là một động chuyển. ‘Tôi sẽ có tưởng’, là một động chuyển. ‘Tôi sẽ không có tưởng’, là một động chuyển. ‘Tôi sẽ không có tưởng và không không có tưởng’, là một động chuyển.
‘Asmī’ti, bhikkhave, iñjitametaṁ, ‘ayamahamasmī’ti iñjitametaṁ, ‘bhavissan’ti iñjitametaṁ, ‘na bhavissan’ti iñjitametaṁ, ‘rūpī bhavissan’ti iñjitametaṁ, ‘arūpī bhavissan’ti iñjitametaṁ, ‘saññī bhavissan’ti iñjitametaṁ, ‘asaññī bhavissan’ti iñjitametaṁ, ‘nevasaññīnāsaññī bhavissan’ti iñjitametaṁ.

Ðộng chuyển, này các Tỷ-kheo, là tham. Ðộng chuyển là mụt nhọt. Ðộng chuyển là mũi tên.
Iñjitaṁ, bhikkhave, rogo, iñjitaṁ gaṇḍo, iñjitaṁ sallaṁ.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập: ‘Tôi sẽ sống với tâm không có động chuyển’.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘aniñjamānena cetasā viharissāmā’ti—evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabbaṁ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải hiểu: ‘Tôi là’, này các Tỷ-kheo, là một chấn động (phanditam). ‘Cái này là tôi’, là một chấn động. ‘Tôi sẽ là’, là một chấn động. ‘Tôi sẽ không là’, là một chấn động. ‘Tôi sẽ có sắc’, là một chấn động. ‘Tôi sẽ không có sắc’, là một chấn động. ‘Tôi sẽ có tưởng’, là một chấn động. ‘Tôi sẽ không có tưởng’, là một chấn động. ‘Tôi sẽ không có tưởng và không không có tưởng’, là một chấn động.
‘Asmī’ti, bhikkhave, phanditametaṁ, ‘ayamahamasmī’ti phanditametaṁ, ‘bhavissan’ti …pe… ‘na bhavissan’ti … ‘rūpī bhavissan’ti … ‘arūpī bhavissan’ti … ‘saññī bhavissan’ti … ‘asaññī bhavissan’ti … ‘nevasaññīnāsaññī bhavissan’ti phanditametaṁ.

Chấn động, này các Tỷ-kheo, là tham. Chấn động là mụt nhọt. Chấn động là mũi tên.
Phanditaṁ, bhikkhave, rogo, phanditaṁ gaṇḍo, phanditaṁ sallaṁ.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập: ‘Tôi sẽ sống với tâm không chấn động’.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘aphandamānena cetasā viharissāmā’ti—evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabbaṁ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải hiểu: ‘Tôi là’, này các Tỷ-kheo, là một hý luận (papancitam). ‘Cái này là tôi’, là một hý luận. ‘Tôi sẽ là’, là một hý luận. ‘Tôi sẽ không là’, là một hý luận. ‘Tôi sẽ có sắc’, là một hý luận. ‘Tôi sẽ không có sắc’, là một hý luận. ‘Tôi sẽ có tưởng’, là một hý luận. ‘Tôi sẽ không có tưởng’, là một hý luận. ‘Tôi sẽ không có tưởng và không không có tưởng’, là một hý luận.
‘Asmī’ti, bhikkhave, papañcitametaṁ, ‘ayamahamasmī’ti papañcitametaṁ, ‘bhavissan’ti …pe… ‘na bhavissan’ti … ‘rūpī bhavissan’ti … ‘arūpī bhavissan’ti … ‘saññī bhavissan’ti … ‘asaññī bhavissan’ti … ‘nevasaññīnāsaññī bhavissan’ti papañcitametaṁ.

Hý luận, này các Tỷ-kheo, là tham. Hý luận là mụt nhọt. Hý luận là mũi tên.
Papañcitaṁ, bhikkhave, rogo, papañcitaṁ gaṇḍo, papañcitaṁ sallaṁ.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập: ‘Tôi sẽ sống với tâm không có hý luận’.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘nippapañcena cetasā viharissāmā’ti—evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabbaṁ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải hiểu: ‘Tôi là’, này các Tỷ-kheo, là một ngã mạn. ‘Cái này là tôi’, là một ngã mạn. ‘Tôi sẽ là’, là một ngã mạn. ‘Tôi sẽ không là’, là một ngã mạn. ‘Tôi sẽ có sắc’, là một ngã mạn. ‘Tôi sẽ không có sắc’, là một ngã mạn. ‘Tôi sẽ có tưởng’, là một ngã mạn. ‘Tôi sẽ không có tưởng’, là một ngã mạn. ‘Tôi sẽ không có tưởng và không không có tưởng’, là một ngã mạn.
‘Asmī’ti, bhikkhave, mānagatametaṁ, ‘ayamahamasmī’ti mānagatametaṁ, ‘bhavissan’ti mānagatametaṁ, ‘na bhavissan’ti mānagatametaṁ, ‘rūpī bhavissan’ti mānagatametaṁ, ‘arūpī bhavissan’ti mānagatametaṁ, ‘saññī bhavissan’ti mānagatametaṁ, ‘asaññī bhavissan’ti mānagatametaṁ, ‘nevasaññīnāsaññī bhavissan’ti mānagatametaṁ.

Ngã mạn, này các Tỷ-kheo, là tham. Ngã mạn là mụt nhọt. Ngã mạn là mũi tên.
Mānagataṁ, bhikkhave, rogo, mānagataṁ gaṇḍo, mānagataṁ sallaṁ.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập: ‘Tôi sẽ sống với tâm trừ bỏ ngã mạn’. Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập”.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘nihatamānena cetasā viharissāmā’ti—evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban”ti.

Ekādasamaṁ.

ĀSĪVISAVAGGO CATUTTHO.

Tassuddānaṁ

Āsīviso ratho kummo,
dve dārukkhandhā avassuto;
Dukkhadhammā kiṁsukā vīṇā,
chappāṇā yavakalāpīti.

SAḶĀYATANAVAGGE CATUTTHAPAṆṆĀSAKO SAMATTO.

Tassa vagguddānaṁ

Nandikkhayo saṭṭhinayo,
samuddo uragena ca;
Catupaṇṇāsakā ete,
nipātesu pakāsitāti.

DỨT TƯƠNG ƯNG SÁU XỨ.
SAḶĀYATANASAṀYUTTAṀ SAMATTAṀ.