Kinh Tương Ưng 36.20
Saṁyutta Nikāya 36.20
2. Phẩm Sống Một Mình
2. Rahogatavagga
Vị Tỷ-kheo
Bhikkhusutta
“Có hai thọ, này các Tỷ-kheo, theo pháp môn giải thích của Ta. Cũng có ba thọ theo pháp môn giải thích của Ta. Cũng có năm thọ theo pháp môn giải thích của Ta. Cũng có sáu thọ theo pháp môn giải thích của Ta. Cũng có 16 thọ theo pháp môn giải thích của Ta. Cũng có 36 thọ theo pháp môn giải thích của Ta. Cũng có 108 thọ theo pháp môn giải thích của Ta.
“Dvepi mayā, bhikkhave, vedanā vuttā pariyāyena, tissopi mayā vedanā vuttā pariyāyena, pañcapi mayā vedanā vuttā pariyāyena, chapi mayā vedanā vuttā pariyāyena, aṭṭhārasāpi mayā vedanā vuttā pariyāyena, chattiṁsāpi mayā vedanā vuttā pariyāyena, aṭṭhasatampi mayā vedanā vuttā pariyāyena.
Này các Tỷ-kheo, dầu cho như vậy là pháp được Ta tuyên bố tùy theo pháp môn,
Evaṁ pariyāyadesito, bhikkhave, mayā dhammo.
Này các Tỷ-kheo, những ai không chịu chấp nhận, không chịu tán đồng, không chịu tùy hỷ lời khéo nói, khéo thuyết với nhau; đối với những người ấy sẽ xảy đến như sau: Họ sẽ sống đấu tranh nhau, hủy báng nhau, tranh luận nhau với những khí giới miệng lưỡi.
Evaṁ pariyāyadesite kho, bhikkhave, mayā dhamme ye aññamaññassa subhāsitaṁ sulapitaṁ na samanumaññissanti, na samanujānissanti, na samanumodissanti, tesaṁ etaṁ pāṭikaṅkhaṁ—bhaṇḍanajātā kalahajātā vivādāpannā aññamaññaṁ mukhasattīhi vitudantā viharissantīti.
Như vậy là pháp được Ta tuyên bố tùy theo pháp môn.
Evaṁ pariyāyadesito, bhikkhave, mayā dhammo.
Này các Tỷ-kheo, dầu cho như vậy là pháp được Ta tuyên bố tùy theo pháp môn, những ai chịu chấp nhận, chịu tán đồng, chịu tùy hỷ lời khéo nói, khéo thuyết với nhau; đối với những người ấy, sẽ xảy đến như sau: Họ sẽ sống hòa hợp, hoan hỷ với nhau, không có tranh luận nhau, như nước với sữa, sống nhìn nhau với cặp mắt từ ái.
Evaṁ pariyāyadesite kho, bhikkhave, mayā dhamme ye aññamaññassa subhāsitaṁ sulapitaṁ samanumaññissanti samanujānissanti samanumodissanti, tesaṁ etaṁ pāṭikaṅkhaṁ—samaggā sammodamānā avivadamānā khīrodakībhūtā aññamaññaṁ piyacakkhūhi sampassantā viharissantīti.
Và này các Tỷ-kheo, có năm dục công đức này …
Pañcime, bhikkhave, kāmaguṇā …pe…
Sự kiện này xảy ra, này các Tỷ-kheo. Có các du sĩ ngoại đạo có thể hỏi như sau:
ṭhānaṁ kho panetaṁ, bhikkhave, vijjati yaṁ aññatitthiyā paribbājakā evaṁ vadeyyuṁ:
‘Sa-môn Gotama nói đến Diệt thọ tưởng định, và tuyên bố là Diệt thọ tưởng định ấy thuộc về lạc. Ý nghĩa này là gì và như thế nào?’.
‘saññāvedayitanirodhaṁ samaṇo gotamo āha, tañca sukhasmiṁ paññapeti. Tayidaṁ kiṁsu, tayidaṁ kathaṁsū’ti?
Ðược nói vậy, này các Tỷ-kheo, các du sĩ ngoại đạo cần được trả lời như sau:
Evaṁvādino, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā:
‘Này chư Hiền, Thế Tôn không tuyên bố thuộc về lạc, dựa vào lạc thọ.
‘na kho, āvuso, bhagavā sukhaññeva vedanaṁ sandhāya sukhasmiṁ paññapeti.
Nhưng chỗ nào, này chư Hiền, lạc được cảm thọ, chỗ ấy, Thế Tôn tuyên bố cảm thọ thuộc vào lạc thọ’.”
Yattha yattha, āvuso, sukhaṁ upalabbhati yahiṁ yahiṁ, taṁ taṁ tathāgato sukhasmiṁ paññapetī’”ti.
Dasamaṁ.
RAHOGATAVAGGO DUTIYO.
Tassuddānaṁ
Rahogataṁ dve ākāsaṁ,
agāraṁ dve ca ānandā;
Sambahulā duve vuttā,
pañcakaṅgo ca bhikkhunāti.