WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 36.31 Không Liên Hệ Đến Vật Chất

Kinh Tương Ưng 36.31
Saṁyutta Nikāya 36.31

3. Phẩm Một Trăm Lẻ Tám Pháp Môn
3. Aṭṭhasatapariyāyavagga

Không Liên Hệ Đến Vật Chất
Nirāmisasutta

“Này các Tỷ-kheo, có hỷ liên hệ đến vật chất, có hỷ không liên hệ đến vật chất, có hỷ không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại hỷ không liên hệ đến vật chất kia;
“Atthi, bhikkhave, sāmisā pīti, atthi nirāmisā pīti, atthi nirāmisā nirāmisatarā pīti;

có lạc liên hệ đến vật chất, có lạc không liên hệ đến vật chất, có lạc không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại lạc không liên hệ đến vật chất kia;
atthi sāmisaṁ sukhaṁ, atthi nirāmisaṁ sukhaṁ, atthi nirāmisā nirāmisataraṁ sukhaṁ;

có xả liên hệ đến vật chất, có xả không liên hệ đến vật chất, có xả không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại xả không liên hệ đến vật chất kia;
atthi sāmisā upekkhā, atthi nirāmisā upekkhā, atthi nirāmisā nirāmisatarā upekkhā;

có giải thoát liên hệ đến vật chất, có giải thoát không liên hệ đến vật chất, có giải thoát không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại giải thoát không liên hệ đến vật chất kia.
atthi sāmiso vimokkho, atthi nirāmiso vimokkho, atthi nirāmisā nirāmisataro vimokkho.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hỷ liên hệ đến vật chất?
Katamā ca, bhikkhave, sāmisā pīti?

Này các Tỷ-kheo, có năm dục công đức này. Thế nào là năm?
Pañcime, bhikkhave, kāmaguṇā. Katame pañca?

Có các sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn …
Cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā …pe…

Có xúc do thân nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā.

Này các Tỷ-kheo, đây là năm dục công đức này.
Ime kho, bhikkhave, pañca kāmaguṇā.

Này các Tỷ-kheo, do duyên năm dục công đức này, hỷ khởi lên. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hỷ liên hệ đến vật chất.
Yā kho, bhikkhave, ime pañca kāmaguṇe paṭicca uppajjati pīti, ayaṁ vuccati, bhikkhave, sāmisā pīti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hỷ không liên hệ đến vật chất?
Katamā ca, bhikkhave, nirāmisā pīti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ.
Idha, bhikkhave, bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṁ savicāraṁ vivekajaṁ pītisukhaṁ paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati.

Làm tịnh chỉ tầmtứ, chứng đạt và trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh, nhất tâm.
Vitakkavicārānaṁ vūpasamā ajjhattaṁ sampasādanaṁ cetaso ekodibhāvaṁ avitakkaṁ avicāraṁ samādhijaṁ pītisukhaṁ dutiyaṁ jhānaṁ upasampajja viharati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hỷ không liên hệ đến vật chất.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, nirāmisā pīti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hỷ không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại hỷ không liên hệ đến vật chất kia?
Katamā ca, bhikkhave, nirāmisā nirāmisatarā pīti?

Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, khi quán sát tâm giải thoát khỏi tham, khi quán sát tâm giải thoát khỏi sân, khi quán sát tâm giải thoát khỏi si, hỷ được khởi lên.
Yā kho, bhikkhave, khīṇāsavassa bhikkhuno rāgā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato, dosā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato, mohā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato uppajjati pīti,

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hỷ không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại hỷ không liên hệ đến vật chất kia.
ayaṁ vuccati, bhikkhave, nirāmisā nirāmisatarā pīti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lạc liên hệ đến vật chất?
Katamañca, bhikkhave, sāmisaṁ sukhaṁ?

Này các Tỷ-kheo, có năm dục công đức. Thế nào là năm?
Pañcime, bhikkhave, kāmaguṇā. Katame pañca?

Có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn …
Cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā …pe…

Có những xúc do thân nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā.

Này các Tỷ-kheo, đây là năm dục công đức.
Ime kho, bhikkhave, pañca kāmaguṇā.

Này các Tỷ-kheo, do duyên năm dục công đức này, khởi lên lạc hỷ gì, này các Tỷ-kheo, đây gọi là lạc liên hệ đến vật chất.
Yaṁ kho, bhikkhave, ime pañca kāmaguṇe paṭicca uppajjati sukhaṁ somanassaṁ, idaṁ vuccati, bhikkhave, sāmisaṁ sukhaṁ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lạc không liên hệ đến vật chất?
Katamañca, bhikkhave, nirāmisaṁ sukhaṁ?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ.
Idha, bhikkhave, bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṁ savicāraṁ vivekajaṁ pītisukhaṁ paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati.

Tịnh chỉ các tầmtứ, vị ấy chứng và trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh, nhứt tâm.
Vitakkavicārānaṁ vūpasamā ajjhattaṁ sampasādanaṁ cetaso ekodibhāvaṁ avitakkaṁ avicāraṁ samādhijaṁ pītisukhaṁ dutiyaṁ jhānaṁ upasampajja viharati.

Ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là ‘xả niệm lạc trú’, vị ấy chứng đạt và trú Thiền thứ ba.
Pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṁvedeti, yaṁ taṁ ariyā ācikkhanti: ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṁ jhānaṁ upasampajja viharati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lạc không liên hệ đến vật chất.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, nirāmisaṁ sukhaṁ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lạc không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại lạc không liên hệ đến vật chất kia?
Katamañca, bhikkhave, nirāmisā nirāmisataraṁ sukhaṁ?

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, khi quán sát tâm giải thoát khỏi tham, quán sát tâm giải thoát khỏi sân, quán sát tâm giải thoát khỏi si, lạc và hỷ khởi lên.
Yaṁ kho, bhikkhave, khīṇāsavassa bhikkhuno rāgā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato, dosā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato, mohā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato uppajjati sukhaṁ somanassaṁ,

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lạc không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại lạc không liên hệ đến vật chất kia.
idaṁ vuccati, bhikkhave, nirāmisā nirāmisataraṁ sukhaṁ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là xả liên hệ đến vật chất?
Katamā ca, bhikkhave, sāmisā upekkhā?

Này các Tỷ-kheo, có năm dục công đức này. Thế nào là năm?
Pañcime, bhikkhave, kāmaguṇā. Katame pañca?

Có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn …
Cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā …pe…

Có những xúc do thân nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.
kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṁhitā rajanīyā.

Này các Tỷ-kheo, đây là năm dục công đức.
Ime kho, bhikkhave, pañca kāmaguṇā.

Này các Tỷ-kheo, do duyên năm dục công đức này, xả khởi lên. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là xả liên hệ đến vật chất.
Yā kho, bhikkhave, ime pañca kāmaguṇe paṭicca uppajjati upekkhā, ayaṁ vuccati, bhikkhave, sāmisā upekkhā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là xả không liên hệ đến vật chất?
Katamā ca, bhikkhave, nirāmisā upekkhā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đoạn lạc, đoạn khổ, chấm dứt hỷ ưu đã cảm thọ từ trước, chứng đạt và an trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
Idha, bhikkhave, bhikkhu sukhassa ca pahānā, dukkhassa ca pahānā, pubbeva somanassadomanassānaṁ atthaṅgamā, adukkhamasukhaṁ upekkhāsatipārisuddhiṁ catutthaṁ jhānaṁ upasampajja viharati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là xả không liên hệ đến vật chất.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave, nirāmisā upekkhā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là xả không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại xả không liên hệ đến vật chất kia?
Katamā ca, bhikkhave, nirāmisā nirāmisatarā upekkhā?

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, quán sát tâm giải thoát khỏi tham, quán sát tâm giải thoát khỏi sân, quán sát tâm giải thoát khỏi si, xả khởi lên.
Yā kho, bhikkhave, khīṇāsavassa bhikkhuno rāgā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato, dosā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato, mohā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato uppajjati upekkhā,

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là xả không liên hệ đến vật chất còn hơn cả loại xả không liên hệ đến vật chất kia.
ayaṁ vuccati, bhikkhave, nirāmisā nirāmisatarā upekkhā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giải thoát liên hệ đến vật chất?
Katamo ca, bhikkhave, sāmiso vimokkho?

Sự giải thoát liên hệ đến sắc là liên hệ đến vật chất …
Rūpappaṭisaṁyutto vimokkho sāmiso vimokkho.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giải thoát không liên hệ đến vật chất?
Katamo ca, bhikkhave, nirāmiso vimokkho?

Sự giải thoát liên hệ đến vô sắc là không liên hệ đến vật chất.
Arūpappaṭisaṁyutto vimokkho nirāmiso vimokkho.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sự giải thoát không liên hệ đến vật chất còn hơn cả sự giải thoát không liên hệ đến vật chất kia?
Katamo ca, bhikkhave, nirāmisā nirāmisataro vimokkho?

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đoạn tận các lậu hoặc, quán sát tâm giải thoát khỏi tham, quán sát tâm giải thoát khỏi sân, quán sát tâm giải thoát khỏi si, giải thoát khởi lên.
Yo kho, bhikkhave, khīṇāsavassa bhikkhuno rāgā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato, dosā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato, mohā cittaṁ vimuttaṁ paccavekkhato uppajjati vimokkho,

Này các Tỷ-kheo, đây là sự giải thoát không liên hệ đến vật chất còn hơn cả sự giải thoát không liên hệ đến vật chất kia”.
ayaṁ vuccati, bhikkhave, nirāmisā nirāmisataro vimokkho”ti.

Ekādasamaṁ.

AṬṬHASATAPARIYĀYAVAGGO TATIYO.

Tassuddānaṁ

Sīvakaaṭṭhasataṁ bhikkhu,
pubbe ñāṇañca bhikkhunā;
Samaṇabrāhmaṇā tīṇi,
suddhikañca nirāmisanti.

DỨT TƯƠNG ƯNG THỌ.
VEDANĀSAṀYUTTAṀ SAMATTAṀ.