WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 37.32 Sự Kiện

Kinh Tương Ưng 37.32
Saṁyutta Nikāya 37.32

3. Phẩm Sức Mạnh
3. Balavagga

Sự Kiện
Ṭhānasutta

“Này các Tỷ-kheo, có năm sự kiện này thật khó cho người đàn bà không làm các công đức có thể thực hiện được. Thế nào là năm?
“Pañcimāni, bhikkhave, ṭhānāni dullabhāni akatapuññena mātugāmena. Katamāni pañca?

‘Mong rằng tôi được sanh trong một gia đình thích đáng!’
Patirūpe kule jāyeyyanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ nhất thật khó cho người đàn bà không làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, paṭhamaṁ ṭhānaṁ dullabhaṁ akatapuññena mātugāmena.

‘Mong rằng sau khi được sanh vào một gia đình thích đáng, tôi được đi đến (làm vợ) một gia đình thích đáng!’
Patirūpe kule jāyitvā patirūpaṁ kulaṁ gaccheyyanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ hai thật khó cho người đàn bà không làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, dutiyaṁ ṭhānaṁ dullabhaṁ akatapuññena mātugāmena.

‘Sau khi được sanh vào một gia đình thích đáng, sau khi được đi đến (làm vợ) một gia đình thích đáng, mong rằng tôi được sống trong một gia đình không có người vợ địch thủ!’
Patirūpe kule jāyitvā, patirūpaṁ kulaṁ gantvā, asapatti agāraṁ ajjhāvaseyyanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ ba thật khó cho người đàn bà không làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, tatiyaṁ ṭhānaṁ dullabhaṁ akatapuññena mātugāmena.

‘Sau khi được sanh vào một gia đình thích đáng, sau khi được đi đến (làm vợ) một gia đình thích đáng, sau khi được sống trong một gia đình không có người vợ địch thủ, mong rằng tôi sẽ sanh được người con trai!’
Patirūpe kule jāyitvā, patirūpaṁ kulaṁ gantvā, asapatti agāraṁ ajjhāvasantī puttavatī assanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ tư thật khó cho người đàn bà không làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, catutthaṁ ṭhānaṁ dullabhaṁ akatapuññena mātugāmena.

‘Sau khi được sanh vào một gia đình thích đáng, sau khi được đi đến (làm vợ) một gia đình thích đáng, sau khi được ở trong một gia đình không có người vợ địch thủ, sau khi sanh được người con trai, mong rằng tôi chinh phục được chồng tôi!’
Patirūpe kule jāyitvā, patirūpaṁ kulaṁ gantvā, asapatti agāraṁ ajjhāvasantī puttavatī samānā sāmikaṁ abhibhuyya vatteyyanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ năm thật khó cho người đàn bà không làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, pañcamaṁ ṭhānaṁ dullabhaṁ akatapuññena mātugāmena.

Này các Tỷ-kheo, năm sự kiện này thật khó cho người đàn bà không làm các công đức có thể thực hiện được.
Imāni kho, bhikkhave, pañca ṭhānāni dullabhāni akatapuññena mātugāmenāti.

Có năm sự kiện này, này các Tỷ-kheo, thật dễ cho người đàn bà có làm các công đức có thể thực hiện được. Thế nào là năm?
Pañcimāni, bhikkhave, ṭhānāni sulabhāni katapuññena mātugāmena. Katamāni pañca?

‘Mong rằng tôi được sanh vào một gia đình thích đáng!’
Patirūpe kule jāyeyyanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ nhất thật dễ cho người đàn bà làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, paṭhamaṁ ṭhānaṁ sulabhaṁ katapuññena mātugāmena.

‘Sau khi được sanh vào một gia đình thích đáng, mong rằng tôi được đi đến (làm vợ) một gia đình thích đáng!’
Patirūpe kule jāyitvā patirūpaṁ kulaṁ gaccheyyanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ hai thật dễ cho người đàn bà có làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, dutiyaṁ ṭhānaṁ sulabhaṁ katapuññena mātugāmena.

‘Sau khi được vào một gia đình thích đáng, sau khi được đi đến (làm vợ) một gia đình thích đáng, mong rằng tôi được sống trong một gia đình không có người vợ địch thủ!’
Patirūpe kule jāyitvā patirūpaṁ kulaṁ gantvā asapatti agāraṁ ajjhāvaseyyanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ ba thật dễ cho người đàn bà có làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, tatiyaṁ ṭhānaṁ sulabhaṁ katapuññena mātugāmena.

‘Sau khi được sanh vào một gia đình thích đáng, sau khi được đi đến (làm vợ) một gia đình thích đáng, sau khi được sống trong một gia đình không có người vợ địch thủ, mong rằng tôi được sanh con trai!’
Patirūpe kule jāyitvā patirūpaṁ kulaṁ gantvā asapatti agāraṁ ajjhāvasantī puttavatī assanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ tư thật dễ cho người đàn bà có làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, catutthaṁ ṭhānaṁ sulabhaṁ katapuññena mātugāmena.

‘Sau khi được sanh vào một gia đình thích đáng, sau khi được đi đến (làm vợ) một gia đình thích đáng, sau khi được ở trong một gia đình không có người vợ địch thủ, sau khi được sanh con trai, mong rằng tôi chinh phục được người chồng!’
Patirūpe kule jāyitvā patirūpaṁ kulaṁ gantvā asapatti agāraṁ ajjhāvasantī puttavatī samānā sāmikaṁ abhibhuyya vatteyyanti—

Này các Tỷ-kheo, đây là sự kiện thứ năm thật dễ cho người đàn bà có làm các công đức có thể thực hiện được.
idaṁ, bhikkhave, pañcamaṁ ṭhānaṁ sulabhaṁ katapuññena mātugāmena.

Năm sự kiện này, này các Tỷ-kheo, thật dễ cho người đàn bà có làm các công đức có thể thực hiện được”.
Imāni kho, bhikkhave, pañca ṭhānāni sulabhāni katapuññena mātugāmenā”ti.

Aṭṭhamaṁ.