WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 38.16 Câu Hỏi Về Khó Làm

Kinh Tương Ưng 38.16
Saṁyutta Nikāya 38.16

1. Phẩm Jambukhādaka
1. Jambukhādakavagga

Câu Hỏi Về Khó Làm
Dukkarapañhāsutta

“Này Hiền giả Sāriputta, trong Pháp luật này, cái gì là khó làm?”
“Kiṁ nu kho, āvuso sāriputta, imasmiṁ dhammavinaye dukkaran”ti?

“Xuất gia, này Hiền giả, là điều khó làm trong Pháp luật này”.
“Pabbajjā kho, āvuso, imasmiṁ dhammavinaye dukkarā”ti.

“Ðối với người đã xuất gia, này Hiền giả, cái gì là khó làm?”
“Pabbajitena panāvuso, kiṁ dukkaran”ti?

“Ðối với người đã xuất gia, này Hiền giả, hoan hỷ là điều khó làm”.
“Pabbajitena kho, āvuso, abhirati dukkarā”ti.

“Này Hiền giả, đối với người đã hoan hỷ, cái gì là khó làm?”
“Abhiratena panāvuso, kiṁ dukkaran”ti?

“Này Hiền giả, đối với người đã hoan hỷ, điều khó làm là sự thực hành đúng pháp và tùy pháp”.
“Abhiratena kho, āvuso, dhammānudhammappaṭipatti dukkarā”ti.

“Có lâu không, này Hiền giả, một người đã thực hành đúng pháp và tùy pháp có thể thành vị A-la-hán?”
“Kīvaciraṁ panāvuso, dhammānudhammappaṭipanno bhikkhu arahaṁ assā”ti?

“Không lâu, này Hiền giả”.
“Naciraṁ, āvuso”ti.

Soḷasamaṁ.

DỨT TƯƠNG ƯNG JAMBUKHĀDAKA.
JAMBUKHĀDAKASAṀYUTTAṀ SAMATTAṀ.

Tassuddānaṁ

Nibbānaṁ arahattañca,
dhammavādī kimatthiyaṁ;
Assāso paramassāso,
vedanā āsavāvijjā;
Taṇhā oghā upādānaṁ,
bhavo dukkhañca sakkāyo.
Imasmiṁ dhammavinaye dukkaranti.