Kinh Tương Ưng 38.6
Saṁyutta Nikāya 38.6
1. Phẩm Jambukhādaka
1. Jambukhādakavagga
Đạt Đến Hơi Thở Vào (Ra) Tối Thượng
Paramassāsappattasutta
“‘Ðạt đến hơi thở vào (ra) tối thượng, đạt đến hơi thở vào (ra) tối thượng’, này Hiền giả Sāriputta, được nói đến như vậy.
“‘Paramassāsappatto, paramassāsappatto’ti, āvuso sāriputta, vuccati.
Cho đến như thế nào, này Hiền giả, là đạt đến hơi thở vào (ra) tối thượng?”
Kittāvatā nu kho, āvuso, paramassāsappatto hotī”ti?
Này Hiền giả, Tỷ-kheo sau khi như thật tuệ tri sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự xuất ly của sáu xúc xứ, được giải thoát không có chấp thủ;
“Yato kho, āvuso, bhikkhu channaṁ phassāyatanānaṁ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṁ viditvā anupādāvimutto hoti,
cho đến như vậy, này Hiền giả, là sự chứng đạt hơi thở vào (ra) tối thượng”.
ettāvatā kho, āvuso, paramassāsappatto hotī”ti.
“Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến chứng đắc hơi thở vào (ra) tối thượng ấy?”
“Atthi panāvuso, maggo atthi paṭipadā, etassa paramassāsassa sacchikiriyāyā”ti?
“Này Hiền giả, có con đường, có đạo lộ đưa đến chứng đắc hơi thở vào (ra) tối thượng ấy”.
“Atthi kho, āvuso, maggo atthi paṭipadā, etassa paramassāsassa sacchikiriyāyā”ti.
“Này Hiền giả, con đường ấy là gì, đạo lộ ấy là gì đưa đến chứng đắc hơi thở vào (ra) tối thượng ấy?”
“Katamo pana, āvuso, maggo katamā paṭipadā, etassa paramassāsassa sacchikiriyāyā”ti?
“Này Hiền giả, đây là con đường Thánh đạo Tám ngành đưa đến chứng đắc hơi thở vào (ra) tối thượng, tức là chánh tri kiến … chánh định.
“Ayameva kho, āvuso, ariyo aṭṭhaṅgiko maggo etassa paramassāsassa sacchikiriyāya, seyyathidaṁ— sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi.
Này Hiền giả, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến chứng đắc hơi thở vào (ra) tối thượng ấy”.
Ayaṁ kho, āvuso, maggo ayaṁ paṭipadā, etassa paramassāsassa sacchikiriyāyā”ti.
“Này Hiền giả, hiền thiện là con đường, hiền thiện là đạo lộ đưa đến tự thân chứng đắc hơi thở vào (ra) tối thượng.
“Bhaddako, āvuso, maggo bhaddikā paṭipadā, etassa paramassāsassa sacchikiriyāya.
Thật là vừa đủ, này Hiền giả Sāriputta, để không phóng dật”.
Alañca panāvuso sāriputta, appamādāyā”ti.
Chaṭṭhaṁ.