WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 39.1–15 Sāmaṇḍaka

Kinh Tương Ưng 39.1–15
Saṁyutta Nikāya 39.1–15

1. Phẩm Sāmaṇḍaka
1. Sāmaṇḍakavagga

Sāmaṇḍaka
Sāmaṇḍakasutta

Một thời Tôn giả Sāriputta ở giữa dân chúng Vajji, trên bờ sông Hằng, tại Ukkacelā.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā sāriputto vajjīsu viharati ukkacelāyaṁ gaṅgāya nadiyā tīre.

Rồi du sĩ Sāmaṇḍaka đi đến Tôn giả Sāriputta; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sāriputta những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, du sĩ Sāmaṇḍaka thưa với Tôn giả Sāriputta:
Atha kho sāmaṇḍako paribbājako yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṁ sammodi. Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho sāmaṇḍako paribbājako āyasmantaṁ sāriputtaṁ etadavoca:

“‘Niết-bàn, Niết-bàn’, này Hiền giả Sāriputta, được nói đến như vậy. Này Hiền giả, thế nào là Niết-bàn?”
“‘Nibbānaṁ, nibbānan’ti, āvuso sāriputta, vuccati. Katamaṁ nu kho, āvuso, nibbānan”ti?

“Này Hiền giả, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, đây gọi là Niết-bàn”.
“Yo kho, āvuso, rāgakkhayo dosakkhayo mohakkhayo— idaṁ vuccati nibbānan”ti.

“Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến chứng đắc Niết-bàn?”
“Atthi panāvuso, maggo atthi paṭipadā, etassa nibbānassa sacchikiriyāyā”ti?

“Này Hiền giả, có con đường có đạo lộ đưa đến chứng đắc Niết-bàn ấy”.
“Atthi kho, āvuso, maggo atthi paṭipadā, etassa nibbānassa sacchikiriyāyā”ti.

“Này Hiền giả, con đường ấy là gì, đạo lộ ấy là gì đưa đến chứng đắc Niết-bàn?”
“Katamo panāvuso, maggo katamā paṭipadā etassa nibbānassa sacchikiriyāyā”ti?

“Này Hiền giả, đây là con đường Thánh đạo Tám ngành đưa đến chứng đắc Niết-bàn ấy, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
“Ayameva kho, āvuso, ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, etassa nibbānassa sacchikiriyāya, seyyathidaṁ— sammādiṭṭhi …pe… sammāsamādhi.

Này Hiền giả, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến chứng đắc Niết-bàn ấy”.
Ayaṁ kho, āvuso, maggo ayaṁ paṭipadā, etassa nibbānassa sacchikiriyāyā”ti.

“Này Hiền giả, hiền thiện là con đường, hiền thiện là đạo lộ đưa đến chứng đắc Niết-bàn.
“Bhaddako, āvuso, maggo bhaddikā paṭipadā, etassa nibbānassa sacchikiriyāya.

Thật là vừa đủ, này Hiền giả Sāriputta, để không phóng dật”.
Alañca panāvuso sāriputta, appamādāyā”ti.

Paṭhamaṁ.

(Được kể đầy đủ như trong Tương Ưng Jambukhādaka.)
(Yathā jambukhādakasaṁyuttaṁ, tathā vitthāretabbaṁ.)