Kinh Tương Ưng 40.1
Saṁyutta Nikāya 40.1
1. Phẩm Moggallāna
1. Moggallānavagga
Câu Hỏi Về Nhất Thiền
Paṭhamajhānapañhāsutta
Một thời Tôn giả Mahāmoggallāna trú ở Sāvatthī, Jetavana, tại vườn ông Anāthapiṇḍika.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā mahāmoggallāno sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Ở đấy, Tôn giả Mahāmoggallāna gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho āyasmā mahāmoggallāno bhikkhū āmantesi:
“Này chư Hiền Tỷ-kheo”.
“āvuso bhikkhave”ti.
“Thưa Hiền giả”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Mahāmoggallāna.
“Āvuso”ti kho te bhikkhū āyasmato mahāmoggallānassa paccassosuṁ.
Tôn giả Mahāmoggallāna nói như sau:
Āyasmā mahāmoggallāno etadavoca:
“Ở đây, này chư Hiền, trong khi tôi độc cư Thiền tịnh, tâm tưởng tư duy như sau được khởi lên nơi tôi: ‘Thiền thứ nhất, Thiền thứ nhất’, được gọi là như vậy. Thế nào là Thiền thứ nhất?
“Idha mayhaṁ, āvuso, rahogatassa paṭisallīnassa evaṁ cetaso parivitakko udapādi: ‘paṭhamaṁ jhānaṁ, paṭhamaṁ jhānan’ti vuccati. Katamaṁ nu kho paṭhamaṁ jhānanti?
Này chư Hiền, tôi suy nghĩ như sau: ‘Ở đây, Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Ðây gọi là Thiền thứ nhất’.
Tassa mayhaṁ, āvuso, etadahosi: ‘idha bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṁ savicāraṁ vivekajaṁ pītisukhaṁ paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharati. Idaṁ vuccati paṭhamaṁ jhānan’ti.
Rồi này chư Hiền, tôi ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú Thiền thứ nhất một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ.
So khvāhaṁ, āvuso, vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṁ savicāraṁ vivekajaṁ pītisukhaṁ paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja viharāmi.
Này chư Hiền, do tôi trú với an trú này, các tưởng câu hữu với dục được tác ý và hiện hành.
Tassa mayhaṁ, āvuso, iminā vihārena viharato kāmasahagatā saññāmanasikārā samudācaranti.
Rồi này chư Hiền, Thế Tôn với thần thông đi đến tôi và nói:
Atha kho maṁ, āvuso, bhagavā iddhiyā upasaṅkamitvā etadavoca:
‘Này Moggallāna, này Moggallāna, chớ có phóng dật Thiền thứ nhất. Này Moggallāna, hãy đặt tâm vào Thiền thứ nhất! Hãy nhứt tâm vào Thiền thứ nhất’.
‘moggallāna, moggallāna. Mā, brāhmaṇa, paṭhamaṁ jhānaṁ pamādo, paṭhame jhāne cittaṁ saṇṭhapehi, paṭhame jhāne cittaṁ ekodiṁ karohi, paṭhame jhāne cittaṁ samādahā’ti.
Rồi này chư Hiền, trong một thời gian khác, tôi chứng và trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ.
So khvāhaṁ, āvuso, aparena samayena vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṁ savicāraṁ vivekajaṁ pītisukhaṁ paṭhamaṁ jhānaṁ upasampajja vihāsiṁ.
Này chư Hiền, nếu ai nói một cách chơn chánh:
Yañhi taṁ, āvuso, sammā vadamāno vadeyya:
‘Vị đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’, người ấy sẽ nói về tôi như sau:
‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṁ patto’ti, mamaṁ taṁ sammā vadamāno vadeyya:
‘Mahà Moggahàna là người đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’.”
‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṁ patto’”ti.
Paṭhamaṁ.