Kinh Tương Ưng 40.3
Saṁyutta Nikāya 40.3
1. Phẩm Moggallāna
1. Moggallānavagga
Câu Hỏi Về Tam Thiền
Tatiyajhānapañhāsutta
“‘Thiền thứ ba, Thiền thứ ba’, như vậy được nói đến. Như thế nào là Thiền thứ ba?
“‘Tatiyaṁ jhānaṁ, tatiyaṁ jhānan’ti vuccati. Katamaṁ nu kho tatiyaṁ jhānanti?
Rồi này chư Hiền, tôi suy nghĩ như sau:
Tassa mayhaṁ, āvuso, etadahosi—
Ở đây, Tỷ-kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là ‘xả niệm lạc trú’, chứng và trú Thiền thứ ba.
idha bhikkhu pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṁvedeti, yaṁ taṁ ariyā ācikkhanti: ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṁ jhānaṁ upasampajja viharati.
Ðây gọi là Thiền thứ ba.
Idaṁ vuccati tatiyaṁ jhānanti.
Rồi này chư Hiền, tôi ly hỷ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc th. Các bậc Thánh gọi là ‘xả niệm lạc trú’, chứng và trú Thiền thứ ba.
So khvāhaṁ, āvuso, pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharāmi sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṁvedemi. Yaṁ taṁ ariyā ācikkhanti: ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṁ jhānaṁ upasampajja viharāmi.
Này chư Hiền, do tôi trú với an trú này, các tưởng câu hữu với hỷ được tác ý và hiện hành.
Tassa mayhaṁ, āvuso, iminā vihārena viharato pītisahagatā saññāmanasikārā samudācaranti.
Rồi này chư Hiền, Thế Tôn với thần thông đi đến tôi và nói như sau:
Atha kho maṁ, āvuso, bhagavā iddhiyā upasaṅkamitvā etadavoca:
‘Này Moggallāna, này Moggallāna, chớ có phóng dật Thiền thứ ba! Này Moggallāna, hãy đặt tâm vào Thiền thứ ba! Hãy nhứt tâm vào Thiền thứ ba! Hãy định tâm vào Thiền thứ ba!’
‘moggallāna, moggallāna. Mā, brāhmaṇa, tatiyaṁ jhānaṁ pamādo, tatiye jhāne cittaṁ saṇṭhapehi, tatiye jhāne cittaṁ ekodiṁ karohi, tatiye jhāne cittaṁ samādahā’ti.
Rồi này chư Hiền, trong một thời gian khác, tôi ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là ‘xả niệm lạc trú’, chứng và trú Thiền thứ ba.
So khvāhaṁ, āvuso, aparena samayena pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharāmi sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṁvedemi, yaṁ taṁ ariyā ācikkhanti: ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṁ jhānaṁ upasampajja vihāsiṁ.
Này chư Hiền, nếu ai nói một cách chơn chánh:
Yañhi taṁ, āvuso, sammā vadamāno vadeyya:
‘Vị đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’,
‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṁ patto’ti,
người ấy sẽ nói về tôi như sau: ‘Mahāmoggallāna là người đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’.”
mamaṁ taṁ sammā vadamāno vadeyya: ‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṁ patto’”ti.
Tatiyaṁ.