Kinh Tương Ưng 40.4
Saṁyutta Nikāya 40.4
1. Phẩm Moggallāna
1. Moggallānavagga
Câu Hỏi Về Tứ Thiền
Catutthajhānapañhāsutta
“‘Thiền thứ tư, Thiền thứ tư’, như vậy được nói đến. Như thế nào là Thiền thứ tư?
“‘Catutthaṁ jhānaṁ, catutthaṁ jhānan’ti vuccati. Katamaṁ nu kho catutthaṁ jhānanti?
Này chư Hiền, rồi tôi suy nghĩ như sau:
Tassa mayhaṁ, āvuso, etadahosi:
‘Ở đây, Tỷ-kheo xả khổ, xả lạc, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
‘idha bhikkhu sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṁ atthaṅgamā adukkhamasukhaṁ upekkhāsatipārisuddhiṁ catutthaṁ jhānaṁ upasampajja viharati.
Ðây gọi là Thiền thứ tư’.
Idaṁ vuccati catutthaṁ jhānan’ti.
Rồi này chư Hiền, tôi xả khổ, xả lạc, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
So khvāhaṁ, āvuso, sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṁ atthaṅgamā adukkhamasukhaṁ upekkhāsatipārisuddhiṁ catutthaṁ jhānaṁ upasampajja viharāmi.
Này chư Hiền, do tôi trú với an trú này, các tưởng câu hữu với lạc được tác ý và hiện hành.
Tassa mayhaṁ, āvuso, iminā vihārena viharato sukhasahagatā saññāmanasikārā samudācaranti.
Rồi này chư Hiền, Thế Tôn với thần thông đi đến tôi và nói:
Atha kho maṁ, āvuso, bhagavā iddhiyā upasaṅkamitvā etadavoca:
‘Này Moggallāna, này Moggallāna, chớ có phóng dật Thiền thứ tư. Này Moggallāna, hãy đặt tâm vào Thiền thứ tư! Hãy nhứt tâm vào Thiền thứ tư! Hãy định tâm vào Thiền thứ tư!’
‘moggallāna, moggallāna. Mā, brāhmaṇa, catutthaṁ jhānaṁ pamādo, catutthe jhāne cittaṁ saṇṭhapehi, catutthe jhāne cittaṁ ekodiṁ karohi, catutthe jhāne cittaṁ samādahā’ti.
Rồi này chư Hiền, trong một thời gian khác, tôi xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
So khvāhaṁ, āvuso, aparena samayena sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṁ atthaṅgamā adukkhamasukhaṁ upekkhāsatipārisuddhiṁ catutthaṁ jhānaṁ upasampajja vihāsiṁ.
Này chư Hiền, nếu ai nói một cách chơn chánh:
Yañhi taṁ, āvuso, sammā vadamāno vadeyya:
‘Vị đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’,
‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṁ patto’ti,
người ấy sẽ nói về tôi như sau: ‘Mahāmoggallāna là người đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’.”
mamaṁ taṁ sammā vadamāno vadeyya: ‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṁ patto’”ti.
Catutthaṁ.