WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 40.5 Câu Hỏi Về Không Vô Biên Xứ

Kinh Tương Ưng 40.5
Saṁyutta Nikāya 40.5

1. Phẩm Moggallāna
1. Moggallānavagga

Câu Hỏi Về Không Vô Biên Xứ
Ākāsānañcāyatanapañhāsutta

“‘Không vô biên xứ, Không vô biên xứ’, như vậy được nói đến. Thế nào là Không vô biên xứ?
“‘Ākāsānañcāyatanaṁ, ākāsānañcāyatanan’ti vuccati. Katamaṁ nu kho ākāsānañcāyatananti?

Này chư Hiền, tôi suy nghĩ như sau:
Tassa mayhaṁ, āvuso, etadahosi:

‘Ở đây, Tỷ-kheo vượt qua sắc tưởng một cách hoàn toàn, chấm dứt đối ngại tưởng, không tác ý sai biệt tưởng, tôi biết rằng: ‘Hư không là vô biên’, chứng và trú Không vô biên xứ.
‘idha bhikkhu sabbaso rūpasaññānaṁ samatikkamā paṭighasaññānaṁ atthaṅgamā nānattasaññānaṁ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṁ upasampajja viharati.

Ðây gọi là Không vô biên xứ’.
Idaṁ vuccati ākāsānañcāyatanan’ti.

Rồi này chư Hiền, đoạn tận sắc tưởng một cách hoàn toàn, chấm dứt đối ngại tưởng, không tác ý sai biệt tưởng, tôi biết rằng Hư không là vô biên, chứng và trú Không vô biên xứ.
So khvāhaṁ, āvuso, sabbaso rūpasaññānaṁ samatikkamā paṭighasaññānaṁ atthaṅgamā nānattasaññānaṁ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṁ upasampajja viharāmi.

Này chư Hiền, do tôi trú với an trú này, các tưởng câu hữu với sắc được tác ý và hiện hành.
Tassa mayhaṁ, āvuso, iminā vihārena viharato rūpasahagatā saññāmanasikārā samudācaranti.

Rồi này chư Hiền, Thế Tôn với thần thông đi đến tôi và nói như sau:
Atha kho maṁ, āvuso, bhagavā iddhiyā upasaṅkamitvā etadavoca:

‘Này Moggallāna, này Moggallāna, chớ có phóng dật Không vô biên xứ! Này Moggallāna, hãy đặt tâm vào Không vô biên xứ! Hãy nhứt tâm vào Không vô biên xứ! Hãy định tâm vào Không vô biên xứ!’
‘moggallāna, moggallāna. Mā, brāhmaṇa, ākāsānañcāyatanaṁ pamādo, ākāsānañcāyatane cittaṁ saṇṭhapehi, ākāsānañcāyatane cittaṁ ekodiṁ karohi, ākāsānañcāyatane cittaṁ samādahā’ti.

Rồi này chư Hiền, trong một thời gian khác, vượt qua sắc tưởng một cách hoàn toàn, chấm dứt đối ngại tưởng, không tác ý sai biệt tưởng, tôi biết rằng Hư không là vô biên, chứng và trú Không vô biên xứ.
So khvāhaṁ, āvuso, aparena samayena sabbaso rūpasaññānaṁ samatikkamā paṭighasaññānaṁ atthaṅgamā nānattasaññānaṁ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṁ upasampajja vihāsiṁ.

Này chư Hiền, nếu ai nói một cách chơn chánh:
Yañhi taṁ, āvuso, sammā vadamāno vadeyya:

‘Vị đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’,
‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṁ patto’ti,

người ấy sẽ nói về tôi như sau: ‘Mahāmoggallāna là người đệ tử được bậc Ðạo Sư hỗ trợ, chứng được đại thắng trí’.”
mamaṁ taṁ sammā vadamāno vadeyya: ‘satthārānuggahito sāvako mahābhiññataṁ patto’”ti.

Pañcamaṁ.