WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 41.1 Kiết Sử

Kinh Tương Ưng 41.1
Saṁyutta Nikāya 41.1

1. Phẩm Citta
1. Cittavagga

Kiết Sử
Saṁyojanasutta

Một thời, một số đông Tỷ-kheo trưởng lão trú ở Macchikāsaṇḍa, tại rừng Xoài.
Ekaṁ samayaṁ sambahulā therā bhikkhū macchikāsaṇḍe viharanti ambāṭakavane.

Lúc bấy giờ, một số đông Tỷ-kheo trưởng lão, sau buổi ăn đi khất thực trở về, ngồi tụ họp tại ngôi nhà tròn, và giữa những vị này, câu chuyện sau đây được khởi lên:
Tena kho pana samayena sambahulānaṁ therānaṁ bhikkhūnaṁ pacchābhattaṁ piṇḍapātapaṭikkantānaṁ maṇḍalamāḷe sannisinnānaṁ sannipatitānaṁ ayamantarākathā udapādi:

“Này chư Hiền, ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; các pháp này là khác nghĩa, khác ngôn từ, hay đồng nghĩa, chỉ khác ngôn từ?”
“‘saṁyojanan’ti vā, āvuso, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā nānatthā nānābyañjanā udāhu ekatthā byañjanameva nānan”ti?

Ở đây, một số Tỷ-kheo trưởng lão trả lời:
Tatrekaccehi therehi bhikkhūhi evaṁ byākataṁ hoti:

“Này chư Hiền, ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; các pháp này là khác nghĩa, khác ngôn từ”.
“‘saṁyojanan’ti vā, āvuso, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā nānatthā ceva nānābyañjanā cā”ti.

Một số Tỷ-kheo trưởng lão trả lời:
Ekaccehi therehi bhikkhūhi evaṁ byākataṁ hoti:

“Này chư Hiền, ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; những pháp này là đồng nghĩa, chỉ khác ngôn từ”.
“‘saṁyojanan’ti vā, āvuso, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā ekatthā byañjanameva nānan”ti.

Lúc bấy giờ, cư sĩ Citta đi đến Migapathaka để làm một số công việc phải làm.
Tena kho pana samayena citto gahapati migapathakaṁ anuppatto hoti kenacideva karaṇīyena.

Cư sĩ Citta được nghe có một số đông Tỷ-kheo trưởng lão, sau buổi ăn đi khất thực trở về, ngồi tụ họp tại ngôi nhà tròn, và giữa những vị này, câu chuyện sau đây được khởi lên:
Assosi kho citto gahapati sambahulānaṁ kira therānaṁ bhikkhūnaṁ pacchābhattaṁ piṇḍapātapaṭikkantānaṁ maṇḍalamāḷe sannisinnānaṁ sannipatitānaṁ ayamantarākathā udapādi:

“Này chư Hiền, ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; các pháp này là khác nghĩa, khác ngôn từ, hay đồng nghĩa, chỉ khác ngôn từ?”
“‘saṁyojanan’ti vā, āvuso, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā nānatthā nānābyañjanā udāhu ekatthā byañjanameva nānan”ti?

Một số Tỷ-kheo trưởng lão trả lời: “Này chư Hiền, ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; những pháp này là khác nghĩa, khác ngôn từ”.
Tatrekaccehi therehi bhikkhūhi evaṁ byākataṁ: “‘saṁyojanan’ti vā, āvuso, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā nānatthā ceva nānābyañjanā cā”ti.

Một số Tỷ-kheo trưởng lão trả lời: “Này chư Hiền, ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; những pháp này là đồng nghĩa, chỉ khác ngôn từ”.
Ekaccehi therehi bhikkhūhi evaṁ byākataṁ: “‘saṁyojanan’ti vā, āvuso, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā ekatthā byañjanameva nānan”ti.

Rồi cư sĩ Citta đi đến các Tỷ-kheo trưởng lão ấy; sau khi đến, đảnh lễ các Tỷ-kheo trưởng lão rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho citto gahapati yena therā bhikkhū tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā there bhikkhū abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi.

Ngồi một bên, cư sĩ Citta thưa với các Tỷ-kheo trưởng lão:
Ekamantaṁ nisinno kho citto gahapati there bhikkhū etadavoca:

“Thưa Tôn Giả (chúng con) được nghe có một số đông Tỷ-kheo trưởng lão, sau buổi ăn đi khất thực trở về, ngồi tụ họp tại ngôi nhà tròn, và giữa các vị này, khởi lên câu chuyện sau đây:
“sutaṁ metaṁ, bhante, sambahulānaṁ kira therānaṁ bhikkhūnaṁ pacchābhattaṁ piṇḍapātapaṭikkantānaṁ maṇḍalamāḷe sannisinnānaṁ sannipatitānaṁ ayamantarākathā udapādi:

“Này chư Hiền, ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; các pháp này là khác nghĩa, khác ngôn từ, hay đồng nghĩa, chỉ khác ngôn từ?”
“‘saṁyojanan’ti vā, āvuso, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā nānatthā nānābyañjanā udāhu ekatthā byañjanameva nānan”ti?

Một số Tỷ-kheo trưởng lão trả lời: “Này chư Hiền, ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; những pháp này là khác nghĩa, khác ngôn từ”.
Tatrekaccehi therehi bhikkhūhi evaṁ byākataṁ: “‘saṁyojanan’ti vā, āvuso, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā nānatthā ceva nānābyañjanā cā”ti.

Một số Tỷ-kheo trưởng lão trả lời: “Này chư Hiền, ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; những pháp này là đồng nghĩa, chỉ khác ngôn từ”.
Ekaccehi therehi bhikkhūhi evaṁ byākataṁ: “‘saṁyojanan’ti vā, āvuso, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā ekatthā byañjanameva nānan”ti.

“Có vậy, này Cư sĩ”.
“Evaṁ, gahapatī”ti.

“Thưa Tôn Giả ‘kiết sử’ hay ‘các pháp bị kiết sử’; các pháp này là khác nghĩa và cũng khác ngôn từ.
“‘Saṁyojanan’ti vā, bhante, ‘saṁyojaniyā dhammā’ti vā ime dhammā nānatthā ceva nānābyañjanā ca.

Thưa Tôn Giả con sẽ nói lên một ví dụ cho quý vị.
Tena hi, bhante, upamaṁ vo karissāmi.

Ở đây, một số người có trí, nhờ ví dụ hiểu được ý nghĩa lời nói.
Upamāyapidhekacce viññū purisā bhāsitassa atthaṁ ājānanti.

Thưa Tôn Giả ví như một con bò đực đen và con bò đực trắng được dính lại với nhau bởi một sợi dây hay một cái ách. Nếu có người nói:
Seyyathāpi, bhante, kāḷo ca balībaddo odāto ca balībaddo ekena dāmena vā yottena vā saṁyuttā assu. Yo nu kho evaṁ vadeyya:

‘Con bò đực đen là kiết sử cho con bò đực trắng, và con bò đực trắng là kiết sử cho con bò đực đen’. Nói như vậy có phải là nói một cách chơn chánh không?”
‘kāḷo balībaddo odātassa balībaddassa saṁyojanaṁ, odāto balībaddo kāḷassa balībaddassa saṁyojanan’ti, sammā nu kho so vadamāno vadeyyā”ti?

“Thưa không, này Cư sĩ.
“No hetaṁ, gahapati.

Này Cư sĩ, con bò đực đen không phải là kiết sử của con bò đực trắng. Và con bò đực trắng cũng không phải là kiết sử của con bò đực đen. Do vì chúng bị dính bởi một sợi dây hay bởi một cái ách, ở đây chính cái ấy là kiết sử”.
Na kho, gahapati, kāḷo balībaddo odātassa balībaddassa saṁyojanaṁ, napi odāto balībaddo kāḷassa balībaddassa saṁyojanaṁ; yena kho te ekena dāmena vā yottena vā saṁyuttā taṁ tattha saṁyojanan”ti.

Cũng vậy, Thưa Tôn Giả con mắt không phải là trói buộc của các sắc; các sắc không phải là trói buộc của con mắt.
“Evameva kho, bhante, na cakkhu rūpānaṁ saṁyojanaṁ, na rūpā cakkhussa saṁyojanaṁ;

Và ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham gì, dục tham ấy ở đây chính là trói buộc.
yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo taṁ tattha saṁyojanaṁ.

Cái tai không phải là trói buộc của các tiếng …
Na sotaṁ saddānaṁ …

Mũi không phải là trói buộc của các hương …
na ghānaṁ gandhānaṁ …

Lưỡi không phải là trói buộc của các vị …
na jivhā rasānaṁ …

Thân không phải là trói buộc của các xúc. Các xúc cũng không phải là trói buộc của thân. Và ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham gì, dục tham ấy ở đây chính là trói buộc”.
na kāyo phoṭṭhabbānaṁ saṁyojanaṁ, na phoṭṭhabbā kāyassa saṁyojanaṁ; yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo taṁ tattha saṁyojanaṁ.

Ý không phải là trói buộc của các pháp. Các pháp cũng không phải là trói buộc của ý. Và ở đây, do duyên cả hai khởi lên dục tham gì, dục tham ấy ở đây chính là trói buộc”.
Na mano dhammānaṁ saṁyojanaṁ, na dhammā manassa saṁyojanaṁ; yañca tattha tadubhayaṁ paṭicca uppajjati chandarāgo taṁ tattha saṁyojanan”ti.

“Lợi ích thay cho Ông, này Gia chủ! Khéo lợi ích thay cho Ông, này Cư sĩ! Vì rằng tuệ nhãn của Ông tiếp tục lời dạy thâm sâu của đức Phật”.
“Lābhā te, gahapati, suladdhaṁ te, gahapati, yassa te gambhīre buddhavacane paññācakkhu kamatī”ti.

Paṭhamaṁ.