WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 41.10 Thăm Người Bệnh

Kinh Tương Ưng 41.10
Saṁyutta Nikāya 41.10

1. Phẩm Citta
1. Cittavagga

Thăm Người Bệnh
Gilānadassanasutta

Lúc bấy giờ, gia chủ Citta bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh.
Tena kho pana samayena citto gahapati ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.

Rồi số đông chư Thiên ở hoa viên, chư Thiên ở rừng, chư Thiên ở cây, chư Thiên ở rừng các dược thảo, các cây trong rừng tụ hội lại và nói với gia chủ Citta:
Atha kho sambahulā ārāmadevatā vanadevatā rukkhadevatā osadhitiṇavanappatīsu adhivatthā devatā saṅgamma samāgamma cittaṁ gahapatiṁ etadavocuṁ:

Này Gia chủ hãy nguyện: “Trong tương lai, ta sẽ thành vua Chuyển luân Thánh vương!”
“paṇidhehi, gahapati, anāgatamaddhānaṁ rājā assaṁ cakkavattī”ti.

Khi được nghe nói vậy, gia chủ Citta nói với chư Thiên ở hoa viên, chư Thiên ở rừng, chư Thiên ở cây, chư Thiên ở rừng các dược thảo, các cây trong rừng:
Evaṁ vutte, citto gahapati tā ārāmadevatā vanadevatā rukkhadevatā osadhitiṇavanappatīsu adhivatthā devatā etadavoca:

“Cái ấy là vô thường, cái ấy là không thường hằng, cái ấy cần phải bỏ đi và vượt qua”.
“tampi aniccaṁ, tampi addhuvaṁ, tampi pahāya gamanīyan”ti.

Khi được nghe nói vậy, các bạn bè thân hữu, các bà con huyết thống nói với gia chủ Ciita:
Evaṁ vutte, cittassa gahapatino mittāmaccā ñātisālohitā cittaṁ gahapatiṁ etadavocuṁ:

“Này Thiện gia nam tử, hãy an trú chánh niệm, chớ có nói lung tung”.
“satiṁ, ayyaputta, upaṭṭhapehi, mā vippalapī”ti.

“Tôi nói với các vị những gì khiến các vị nói với tôi: ‘Này Thiện gia nam tử, hãy an trú chánh niệm, chớ có nói lung tung’?”
“Kiṁ tāhaṁ vadāmi yaṁ maṁ tumhe evaṁ vadetha: ‘satiṁ, ayyaputta, upaṭṭhapehi, mā vippalapī’”ti?

“Này Thiện nam tử, vì Ông nói như sau: ‘Cái ấy là vô thường, cái ấy là không thường hằng, cái ấy cần phải bỏ đi và vượt qua’.”
“Evaṁ kho tvaṁ, ayyaputta, vadesi: ‘tampi aniccaṁ, tampi addhuvaṁ, tampi pahāya gamanīyan’”ti.

Vì rằng, chư Thiên các hoa viên, chư Thiên ở rừng, chư Thiên ở cây, chư Thiên trú ở rừng các dược thảo, các cây trong rừng đã nói với tôi như sau: “Này Gia chủ, hãy nguyện:
“Tathā hi pana maṁ ārāmadevatā vanadevatā rukkhadevatā osadhitiṇavanappatīsu adhivatthā devatā evamāhaṁsu:

‘Trong tương lai, ta sẽ thành vua Chuyển luân Thánh vương’.
‘paṇidhehi, gahapati, anāgatamaddhānaṁ rājā assaṁ cakkavattī’ti.

Cho nên tôi mới trả lời với họ: ‘Cái ấy là vô thường, cái ấy là không thường hằng, cái ấy cần phải bỏ đi và vượt qua’”.
Tāhaṁ evaṁ vadāmi: ‘tampi aniccaṁ …pe… tampi pahāya gamanīyan’”ti.

“Này Thiện gia nam tử, các chư Thiên ở hoa viên … các cây trong rừng đã quán thấy ý nghĩa gì mà nói với Ông:
“Kiṁ pana tā, ayyaputta, ārāmadevatā vanadevatā rukkhadevatā osadhitiṇavanappatīsu adhivatthā devatā atthavasaṁ sampassamānā evamāhaṁsu:

Này Gia chủ hãy nguyện: ‘Trong tương lai, ta sẽ thành vua Chuyển luân Thánh vương’?”
‘paṇidhehi, gahapati, anāgatamaddhānaṁ rājā assaṁ cakkavattī’”ti?

“Các chư Thiên ở hoa viên, chư Thiên ở rừng, chư Thiên ở cây, chư Thiên trú ở rừng các dược thảo, các cây trong rừng ấy đã suy nghĩ như sau:
“Tāsaṁ kho ārāmadevatānaṁ vanadevatānaṁ rukkhadevatānaṁ osadhitiṇavanappatīsu adhivatthānaṁ devatānaṁ evaṁ hoti:

‘Gia chủ Citta này giữ giới, tánh thiện, nếu phát nguyện: ‘Trong tương lai, ta sẽ thành vị Chuyển luân Thánh vương!’
‘ayaṁ kho citto gahapati, sīlavā kalyāṇadhammo. Sace paṇidahissati— anāgatamaddhānaṁ rājā assaṁ cakkavattī’ti,

‘Tâm nguyện thanh tịnh, đúng pháp, sẽ làm cho thành công người trì giới, sẽ đem đến quả đúng pháp’.
‘tassa kho ayaṁ ijjhissati, sīlavato cetopaṇidhi visuddhattā dhammiko dhammikaṁ phalaṁ anupassatī’ti.

Chư Thiên ở hoa viên, chư Thiên ở rừng, chư Thiên ở cây, chư Thiên ở rừng các dược thảo, các cây trong rừng ấy, do quán thấy ý nghĩa như vậy nên đã nói như sau:
Imaṁ kho tā ārāmadevatā vanadevatā rukkhadevatā osadhitiṇavanappatīsu adhivatthā devatā atthavasaṁ sampassamānā evamāhaṁsu:

‘Này Gia chủ, hãy phát nguyện: Trong tương lai ta làm vị Chuyển luân Thánh vương’.
‘paṇidhehi, gahapati, anāgatamaddhānaṁ rājā assaṁ cakkavattī’ti.

Do vậy, tôi nói với họ: ‘Cái ấy là vô thường, cái ấy là không thường hằng, cái ấy cần phải bỏ đi và vượt qua’.”
Tāhaṁ evaṁ vadāmi: ‘tampi aniccaṁ, tampi addhuvaṁ, tampi pahāya gamanīyan’”ti.

“Này Thiện gia nam tử, hãy giáo giới cho chúng tôi”.
“Tena hi, ayyaputta, amhepi ovadāhī”ti.

“Vậy các Ông cần phải học như sau:
“Tasmā hi vo evaṁ sikkhitabbaṁ—

Chúng tôi sẽ đầy đủ lòng tin bất động đối với đức Phật:
buddhe aveccappasādena samannāgatā bhavissāma:

‘Vị ấy là Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn’.
‘itipi so bhagavā arahaṁ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṁ buddho bhagavā’ti.

Chúng tôi sẽ có đủ lòng tin bất động đối với Pháp:
Dhamme aveccappasādena samannāgatā bhavissāma:

‘Ðây là Pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, có kết quả tức thời, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình giác hiểu’.
‘svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opaneyyiko paccattaṁ veditabbo viññūhī’ti.

Chúng tôi sẽ có đầy đủ lòng tin bất động đối với chúng Tăng:
Saṅghe aveccappasādena samannāgatā bhavissāma:

‘Thiện hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Trực hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Như lý hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Thanh tịnh hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử của Thế Tôn là đáng được tôn kính, đáng được cung kính, đáng được kính lễ, đáng được chấp tay, là phước điền vô thượng ở đời’.
‘suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, ujuppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, ñāyappaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, sāmīcippaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, yadidaṁ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassā’ti.

Tất cả những gì có thể đem cho trong gia tộc, tất cả phải đem cúng dường, phân phát cho những vị trì giới và có thiện tánh. Như vậy, các Ông cần phải học tập”.
Yaṁ kho pana kiñci kule deyyadhammaṁ sabbaṁ taṁ appaṭivibhattaṁ bhavissati sīlavantehi kalyāṇadhammehīti evañhi vo sikkhitabban”ti.

Khi gia chủ Citta khiến cho các bạn bè thân hữu, các bà con huyết thống có tịnh tín đối với đức Phật, đối với Pháp, đối với chúng Tăng và khuyên họ bố thí, vị ấy liền mệnh chung.
Atha kho citto gahapati mittāmacce ñātisālohite buddhe ca dhamme ca saṅghe ca cāge ca samādapetvā kālamakāsīti.

Dasamaṁ.

CITTAVAGGO PAṬHAMO.

Tassuddānaṁ

Saṁyojanaṁ dve isidattā,
Mahako kāmabhūpi ca;
Godatto ca nigaṇṭho ca,
Acelena gilānadassananti.

DỨT TƯƠNG ƯNG CITTA.
CITTASAṀYUTTAṀ SAMATTAṀ.