WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 43.1 Niệm Thân

Kinh Tương Ưng 43.1
Saṁyutta Nikāya 43.1

Phẩm Một
1. Paṭhamavagga

Niệm Thân
Kāyagatāsatisutta

Tại Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṁ.

“Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng về pháp vô vi và con đường đưa đến vô vi. Hãy lắng nghe.
“Asaṅkhatañca vo, bhikkhave, desessāmi asaṅkhatagāmiñca maggaṁ. Taṁ suṇātha.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vô vi?
Katamañca, bhikkhave, asaṅkhataṁ?

Này các Tỷ-kheo, sự đoạn tận tham, sự đoạn tận sân, sự đoạn tận si.
Yo, bhikkhave, rāgakkhayo dosakkhayo mohakkhayo—

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vô vi.
idaṁ vuccati, bhikkhave, asaṅkhataṁ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường đưa đến vô vi?
Katamo ca, bhikkhave, asaṅkhatagāmimaggo?

Niệm thân, này các Tỷ-kheo, đây gọi là con đường đưa đến vô vi.
Kāyagatāsati. Ayaṁ vuccati, bhikkhave, asaṅkhatagāmimaggo.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, Ta thuyết về vô vi, Ta thuyết về con đường đưa đến vô vi.
Iti kho, bhikkhave, desitaṁ vo mayā asaṅkhataṁ, desito asaṅkhatagāmimaggo.

Này các Tỷ-kheo, những gì một bậc Ðạo sư cần phải làm cho những đệ tử, vì hạnh phúc, vì lòng từ mẫn, vì khởi lên lòng từ mẫn đối với họ ; tất cả, Ta đã làm đối với các Ông.
Yaṁ, bhikkhave, satthārā karaṇīyaṁ sāvakānaṁ hitesinā anukampakena anukampaṁ upādāya, kataṁ vo taṁ mayā.

Này các Tỷ-kheo, đây là những gốc cây, đây là những căn nhà trống, hãy tu tập Thiền định. Chớ có phóng dật. Chớ để hối hận về sau. Ðây là lời giáo giới của Ta cho các Ông”.
Etāni, bhikkhave, rukkhamūlāni, etāni suññāgārāni. Jhāyatha, bhikkhave, mā pamādattha; mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha. Ayaṁ vo amhākaṁ anusāsanī”ti.

Paṭhamaṁ.