WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 44.3 Sāriputta và Koṭṭhita (1)

Kinh Tương Ưng 44.3
Saṁyutta Nikāya 44.3

1. Phẩm Không Thuyết
1. Abyākatavagga

Sāriputta và Koṭṭhita (1)
Paṭhamasāriputtakoṭṭhikasutta

Một thời Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahākoṭṭhita trú ở Varanasi, tại Isipatana, trong vườn Nai.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā ca sāriputto, āyasmā ca mahākoṭṭhiko bārāṇasiyaṁ viharanti isipatane migadāye.

Rồi Tôn giả Mahākoṭṭhita, vào buổi chiều, từ chỗ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến Tôn giả Sāriputta, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sāriputta những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên.
Atha kho āyasmā mahākoṭṭhiko sāyanhasamayaṁ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṁ sammodi. Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi.

Ngồi một bên, Tôn giả Mahākoṭṭhita nói với Tôn giả Sāriputta:
Ekamantaṁ nisinno kho āyasmā mahākoṭṭhiko āyasmantaṁ sāriputtaṁ etadavoca:

“Thưa Hiền giả Sāriputta, Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không?”
“Kiṁ nu kho, āvuso sāriputta, hoti tathāgato paraṁ maraṇā”ti?

“Thưa Hiền giả, Thế Tôn không trả lời: ‘Như Lai có tồn tại sau khi chết’.”
“Abyākataṁ kho etaṁ, āvuso, bhagavatā: ‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’”ti.

“Thế là, thưa Hiền giả, Như Lai không tồn tại sau khi chết?”
“Kiṁ panāvuso, na hoti tathāgato paraṁ maraṇā”ti?

“Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai không tồn tại sau khi chết’.”
“Etampi kho, āvuso, abyākataṁ bhagavatā: ‘na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’”ti.

“Thế là, thưa Hiền giả, Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết?”
“Kiṁ nu kho, āvuso, hoti ca na ca hoti tathāgato paraṁ maraṇā”ti?

“Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết’.”
“Abyākataṁ kho etaṁ, āvuso, bhagavatā: ‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṁ maraṇā’”ti.

“Thế là, thưa Hiền giả, Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết?”
“Kiṁ panāvuso, neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā”ti?

“Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.”
“Etampi kho, āvuso, abyākataṁ bhagavatā: ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’”ti.

“Ðược hỏi: ‘Thưa Hiền giả, Như Lai có tồn tại sau khi chết không?’,
“‘Kiṁ nu kho, āvuso, hoti tathāgato paraṁ maraṇā’ti

“Hiền giả trả lời: Thưa Hiền giả, Thế Tôn không trả lời: ‘Như Lai có tồn tại sau khi chết’. Ðược hỏi: ‘Thưa Hiền giả, thế là Như Lai không tồn tại sau khi chết?’, Hiền giả trả lời: Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai không tồn tại sau khi chết’. Ðược hỏi: ‘Thế là, thưa Hiền giả, Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết?’, Hiền giả trả lời: Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết’. Ðược hỏi: ‘Thưa Hiền giả, thế là Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết?’, Hiền giả trả lời: Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: ‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
“‘Kiṁ nu kho, āvuso, hoti tathāgato paraṁ maraṇā’ti iti puṭṭho samāno, ‘abyākataṁ kho etaṁ, āvuso, bhagavatā— hoti tathāgato paraṁ maraṇā’ti vadesi …pe… ‘kiṁ panāvuso, neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’ti iti puṭṭho samāno: ‘etampi kho, āvuso, abyākataṁ bhagavatā— neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’ti vadesi.

Thưa Hiền giả, do nhân gì, do duyên gì, Thế Tôn lại không trả lời?”
Ko nu kho, āvuso, hetu, ko paccayo yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti?

“Như Lai có tồn tại sau khi chết, thưa Hiền giả, là chấp trước sắc.
“Hoti tathāgato paraṁ maraṇāti kho, āvuso, rūpagatametaṁ.

Như Lai không có tồn tại sau khi chết, là chấp trước sắc.
Na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, rūpagatametaṁ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước sắc.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, rūpagatametaṁ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước sắc.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, rūpagatametaṁ.

Như Lai có tồn tại sau khi chết, là chấp trước thọ.
Hoti tathāgato paraṁ maraṇāti kho, āvuso, vedanāgatametaṁ.

Như Lai không có tồn tại sau khi chết, là chấp trước thọ.
Na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, vedanāgatametaṁ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thọ.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, vedanāgatametaṁ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thọ.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, vedanāgatametaṁ.

Như Lai có tồn tại sau khi chết, là chấp trước tưởng.
Hoti tathāgato paraṁ maraṇāti kho, āvuso, saññāgatametaṁ.

Như Lai không tồn tại sau khi chết, là chấp trước tưởng.
Na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, saññāgatametaṁ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước tưởng.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, saññāgatametaṁ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước tưởng.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, saññāgatametaṁ.

Như Lai có tồn tại sau khi chết, thưa Hiền giả, là chấp trước các hành.
Hoti tathāgato paraṁ maraṇāti kho, āvuso, saṅkhāragatametaṁ.

Như Lai không tồn tại sau khi chết là chấp trước các hành.
Na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, saṅkhāragatametaṁ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước các hành.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, saṅkhāragatametaṁ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước các hành.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, saṅkhāragatametaṁ.

Như Lai có tồn tại sau khi chết, là chấp trước thức.
Hoti tathāgato paraṁ maraṇāti kho, āvuso, viññāṇagatametaṁ.

Như Lai không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thức.
Na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, viññāṇagatametaṁ.

Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thức.
Hoti ca na ca hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, viññāṇagatametaṁ.

Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết, là chấp trước thức.
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇāti, viññāṇagatametaṁ.

Này Hiền giả, do nhân này, do duyên này, Thế Tôn không trả lời”.
Ayaṁ kho, āvuso, hetu ayaṁ paccayo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti.

Tatiyaṁ.