WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

SN 44.5 Sāriputta và Koṭṭhita (3)

Kinh Tương Ưng 44.5
Saṁyutta Nikāya 44.5

1. Phẩm Không Thuyết
1. Abyākatavagga

Sāriputta và Koṭṭhita (3)
Tatiyasāriputtakoṭṭhikasutta

Một thời, Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahākoṭṭhita trú ở Bārāṇasi (Ba-la-nại), tại Isipatana, chỗ vườn Nai …
Ekaṁ samayaṁ āyasmā ca sāriputto, āyasmā ca mahākoṭṭhiko bārāṇasiyaṁ viharanti isipatane migadāye …pe…

(Diễn ra tương tự.)
(sāyeva pucchā.)

“Thưa Hiền giả, do nhân gì, do duyên gì, Thế Tôn không trả lời câu hỏi ấy?”
“Ko nu kho, āvuso, hetu ko paccayo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti?

“Thưa Hiền giả, đối với ai chưa đoạn trừ tham đối với sắc, chưa đoạn trừ dục, chưa đoạn trừ ái, chưa đoạn trừ khát, chưa đoạn trừ nhiệt tâm, chưa đoạn trừ khát ái, thời người ấy có quan điểm: ‘Như Lai có tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai không có tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
“Rūpe kho, āvuso, avigatarāgassa avigatacchandassa avigatapemassa avigatapipāsassa avigatapariḷāhassa avigatataṇhassa ‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti …pe… ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti.

Đối với thọ … đối với tưởng … đối với các hành …
Vedanāya …pe… saññāya …pe… saṅkhāresu …pe…

Thưa Hiền giả, đối với ai chưa đoạn trừ tham đối với thức, chưa đoạn trừ dục, chưa đoạn trừ ái chưa đoạn trừ khát, chưa đoạn trừ nhiệt tâm, chưa đoạn trừ khát ái, thời người ấy có quan điểm: ‘Như Lai có tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai không có tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
viññāṇe avigatarāgassa avigatacchandassa avigatapemassa avigatapipāsassa avigatapariḷāhassa avigatataṇhassa ‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti …pe… ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti.

Này Hiền giả, đối với ai đã đoạn trừ tham đối với sắc, đã đoạn trừ dục, đã đoạn trừ ái, đã đoạn trừ khát, đã đoạn trừ nhiệt tâm, đã đoạn trừ khát ái, người ấy sẽ không có quan điểm: ‘Như Lai có tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai không có tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
Rūpe ca kho, āvuso, vigatarāgassa …pe…

đối với thọ … đối với tưởng … đối với các hành …
vedanāya …pe… saññāya …pe… saṅkhāresu …pe…

Này Hiền giả, đối với ai đã đoạn trừ lòng tham đối với thức, đã đoạn trừ dục, đã đoạn trừ ái, đã đoạn trừ khát, đã đoạn trừ nhiệt tâm, đã đoạn trừ khát ái, thời người ấy không có quan điểm: ‘Như Lai có tồn tại sau chết’. ‘Hay Như Lai không có tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết’. ‘Hay Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
viññāṇe vigatarāgassa vigatacchandassa vigatapemassa vigatapipāsassa vigatapariḷāhassa vigatataṇhassa ‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti …pe… ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti.

Này Hiền giả, đây là nhân, đây là duyên, đây là lý do mà Thế Tôn không trả lời vấn đề ấy”.
Ayaṁ kho, āvuso, hetu, ayaṁ paccayo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti.

Pañcamaṁ.