Kinh Tương Ưng 44.6
Saṁyutta Nikāya 44.6
1. Phẩm Không Thuyết
1. Abyākatavagga
Sāriputta và Koṭṭhita (4)
Catutthasāriputtakoṭṭhikasutta
Một thời Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahākoṭṭhita trú ở Bārāṇasi, tại Isipatana, ở vườn Nai.
Ekaṁ samayaṁ āyasmā ca sāriputto, āyasmā ca mahākoṭṭhiko bārāṇasiyaṁ viharanti isipatane migadāye.
Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi chiều, từ chỗ tịnh cư đứng dậy, đi đến Tôn giả Mahākoṭṭhita; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Mahākoṭṭhita những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho āyasmā sāriputto sāyanhasamayaṁ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā mahākoṭṭhiko tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā mahākoṭṭhikena saddhiṁ sammodi. Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi.
Ngồi một bên, Tôn giả Sāriputta nói với Tôn giả Mahākoṭṭhita:
Ekamantaṁ nisinno kho āyasmā sāriputto āyasmantaṁ mahākoṭṭhikaṁ etadavoca:
“‘Thưa hiền giả Koṭṭhita, Như Lai có tồn tại sau khi chết?’ …
“‘kiṁ nu kho, āvuso koṭṭhika, hoti tathāgato paraṁ maraṇā’ti …pe…
‘Thế là, thưa Hiền giả, Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết?’
‘kiṁ panāvuso, neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’ti
Ðược hỏi vậy, ‘Thưa Hiền giả, Thế Tôn cũng không trả lời: Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
iti puṭṭho samāno: ‘etampi kho, āvuso, abyākataṁ bhagavatā— neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’ti vadesi.
Do nhân gì, thưa Hiền giả, do duyên gì, Thế Tôn không trả lời vấn đề ấy?”
Ko nu kho, āvuso, hetu, ko paccayo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti?
Thưa Hiền giả, với ai còn ái lạc sắc, ưa thích sắc, hoan hỷ sắc, không như thật biết, như thật thấy sắc đoạn diệt, thời người ấy có quan điểm:
“Rūpārāmassa kho, āvuso, rūparatassa rūpasammuditassa rūpanirodhaṁ ajānato apassato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không?’;
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti;
‘Như Lai không tồn tại sau khi chết?’;
‘na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti;
‘Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết?’;
‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti;
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti.
Thưa Hiền giả, với ai còn ái lạc thọ, ưa thích thọ, hoan hỷ thọ, không như thật biết, như thật thấy thọ đoạn diệt, thời người ấy có các quan điểm:
Vedanārāmassa kho, āvuso, vedanāratassa vedanāsammuditassa, vedanānirodhaṁ ajānato apassato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không’ …
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti …pe…
Thưa Hiền giả, với ai còn ái lạc tưởng …
saññārāmassa kho, āvuso …pe…
Thưa Hiền giả, với ai còn ái lạc hành …
saṅkhārārāmassa kho āvuso …pe…
Thưa Hiền giả, với ai còn ái lạc thức, ưa thích thức, hoan hỷ thức, không như thật biết, như thật thấy thức đoạn diệt, thời người ấy có các quan điểm:
viññāṇārāmassa kho, āvuso, viññāṇaratassa viññāṇasammuditassa viññāṇanirodhaṁ ajānato apassato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không’ …
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti …pe…
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti.
Này Hiền giả, đối với ai không ái lạc sắc, không ưa thích sắc, không hoan hỷ sắc, như thật biết, như thật thấy sắc đoạn diệt, thời người ấy không có các quan điểm:
Na rūpārāmassa kho, āvuso, na rūparatassa na rūpasammuditassa, rūpanirodhaṁ jānato passato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không’
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti …pe…
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết?’
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti.
Thưa Hiền giả, với ai không còn ái lạc thọ …
Na vedanārāmassa kho, āvuso …pe…
Thưa Hiền giả, với ai không còn ái lạc tưởng …
na saññārāmassa kho, āvuso …pe…
Thưa Hiền giả, với ai không còn ái lạc hành …
na saṅkhārārāmassa kho, āvuso …pe…
Thưa Hiền giả, với ai không còn ái lạc thức, không ưa thích thức, không hoan hỷ thức, như thật biết, như thật thấy thức đoạn diệt, thời người ấy không có các quan điểm:
na viññāṇārāmassa kho, āvuso, na viññāṇaratassa na viññāṇasammuditassa, viññāṇanirodhaṁ jānato passato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không’ …
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti …pe…
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết?’
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti.
Này Hiền giả, đây là nhân, đây là duyên, đây là lý do mà Thế Tôn không trả lời về vấn đề ấy”.
Ayaṁ kho, āvuso, hetu, ayaṁ paccayo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti.
“Thưa Hiền giả, có lý do nào khác, do đấy Thế Tôn không trả lời về vấn đề ấy?”
“Siyā panāvuso, aññopi pariyāyo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti?
“Thưa có, này Hiền giả.
“Siyā, āvuso.
Ai còn ái lạc hữu, thưa Hiền giả, ưa thích hữu, hoan hỷ hữu, không như thật biết, không như thật thấy hữu đoạn diệt, thời người ấy có các quan điểm:
Bhavārāmassa kho, āvuso, bhavaratassa bhavasammuditassa, bhavanirodhaṁ ajānato apassato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không?’ …
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti …pe…
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti.
Ai còn ái lạc hữu, thưa Hiền giả, ưa thích hữu, hoan hỷ hữu, không như thật biết, không như thật thấy hữu đoạn diệt, thời người ấy có các quan điểm:
Na bhavārāmassa kho, āvuso, na bhavaratassa na bhavasammuditassa, bhavanirodhaṁ jānato passato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không?’ …
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti …pe…
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti.
Này Hiền giả, đây là nhân, đây là duyên, đây là lý do mà Thế Tôn không trả lời về vấn đề ấy”.
Ayampi kho, āvuso, pariyāyo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti.
“Thưa Hiền giả, có lý do nào khác, do đấy Thế Tôn không trả lời về vấn đề ấy?”
“Siyā panāvuso, aññopi pariyāyo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti?
“Thưa có, này Hiền giả.
“Siyā, āvuso.
Ai còn ái lạc thủ, thưa Hiền giả, ưa thích thủ, hoan hỷ thủ, không như thật biết, như thật thấy thủ đoạn diệt, thời người ấy có những quan điểm:
Upādānārāmassa kho, āvuso, upādānaratassa upādānasammuditassa, upādānanirodhaṁ ajānato apassato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không?’ …
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti …pe…
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti.
Ai không còn ái lạc thủ, thưa Hiền giả, không ưa thích thủ, không hoan hỷ thủ, như thật biết, như thật thấy thủ đoạn diệt, thời người ấy không có những quan điểm:
Na upādānārāmassa kho, āvuso, na upādānaratassa na upādānasammuditassa, upādānanirodhaṁ jānato passato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không?’ …
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti …pe…
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
‘neva, hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti.
Thưa Hiền giả, đây là lý do vì sao Thế Tôn không trả lời về vấn đề ấy”.
Ayampi kho, āvuso, pariyāyo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti.
“Thưa Hiền giả, có lý do nào khác, do vậy Thế Tôn không trả lời về vấn đề ấy?”
“Siyā panāvuso, aññopi pariyāyo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti?
“Thưa có, này Hiền giả.
“Siyā, āvuso.
Với ai còn ái lạc ái, thưa Hiền giả, ưa thích ái, hoan hỷ ái, không như thật biết, không như thật thấy ái đoạn diệt, thời người ấy có những quan điểm:
Taṇhārāmassa kho, āvuso, taṇhāratassa taṇhāsammuditassa, taṇhānirodhaṁ ajānato apassato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không?’ …
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti …pe…
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa hoti.
Với ai, thưa Hiền giả, không còn ái lạc ái, không ưa thích ái, không hoan hỷ ái, và như thật biết, như thật thấy ái đoạn diệt, thời người ấy không có các quan điểm:
Na taṇhārāmassa kho, āvuso, na taṇhāratassa na taṇhāsammuditassa, taṇhānirodhaṁ jānato passato yathābhūtaṁ,
‘Như Lai có tồn tại sau khi chết hay không?’ …
‘hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti …pe…
‘Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết’.
‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṁ maraṇā’tipissa na hoti.
Thưa Hiền giả, đây là lý do vì sao Thế Tôn không trả lời về vấn đề ấy”.
Ayampi kho, āvuso, pariyāyo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti.
“Thưa Hiền giả, có lý do nào khác, do vậy Thế Tôn không trả lời về vấn đề ấy?”
“Siyā panāvuso, aññopi pariyāyo, yenetaṁ abyākataṁ bhagavatā”ti?
“Ở đây, thưa Hiền giả Sāriputta, sao Hiền giả còn muốn hỏi thêm chi nữa?
“Ettha dāni, āvuso sāriputta, ito uttari kiṁ icchasi?
Thưa Hiền giả Sāriputta, đối với Tỷ-kheo đã được giải thoát nhờ đoạn tận ái, thời không còn gì để nêu rõ là được tăng trưởng”.
Taṇhāsaṅkhayavimuttassa, āvuso sāriputta, bhikkhuno vaṭṭaṁ natthi paññāpanāyā”ti.
Chaṭṭhaṁ.