WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Bu Np 29. Điều Học Về Chỗ Không An Toàn

Tạng Luật Theravāda
Theravāda Vinaya

Đại Phần
Mahāvibhaṅga

Chương Xả Bỏ
Nissaggiyakaṇḍa

Chương Phụ Về Bình Bát
Pattasikkhāpada

Bhikkhu Brahmali

Dịch Việt
Dhanapālaka

Điều Học Về Chỗ Không An Toàn
29. Sāsaṅkasikkhāpada

Duyên sự

Một thời, Đức Thế Tôn đang ở tại Sāvatthī trong rừng Jeta, Tu viện của Anāthapiṇḍika. Vào lúc bấy giờ, các vị tỳ khưu đã xong việc an cư mùa mua và đang ở trong những chỗ hoang vắng.
Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tena kho pana samayena bhikkhū vutthavassā āraññakesu senāsanesu viharanti.

Những tên trộm hoạt động trong tháng Kattika đã tấn công các vị tỳ khưu đó vì nghĩ rằng: “Các vị ấy nhận được nhiều đồ”.
Kattikacorakā bhikkhū—“laddhalābhā”ti paripātenti.

Các vị tỳ khưu đã trình sự việc lên Đức Thế Tôn.
Bhagavato etamatthaṁ ārocesuṁ.

Ngay sau đó, Đức Thế Tôn đã Thuyết Pháp và chỉ dạy các vị tỳ khưu:
Atha kho bhagavā etasmiṁ nidāne etasmiṁ pakaraṇe dhammiṁ kathaṁ katvā bhikkhū āmantesi—

“Này các tỳ khưu, ta cho phép các tỳ khưu sống ở nơi hoang vắng cất giữ một trong ba y của vị ấy ở nơi có người ở.”
“anujānāmi, bhikkhave, āraññakesu senāsanesu viharantena tiṇṇaṁ cīvarānaṁ aññataraṁ cīvaraṁ antaraghare nikkhipitun”ti.

Khi nghe như vậy, các vị tỳ khưu đã cất một trong ba y của mình ở những nơi có người ở và lìa xa hơn sáu đêm.
Tena kho pana samayena bhikkhū—“bhagavatā anuññātaṁ āraññakesu senāsanesu viharantena tiṇṇaṁ cīvarānaṁ aññataraṁ cīvaraṁ antaraghare nikkhipitun”ti tiṇṇaṁ cīvarānaṁ aññataraṁ cīvaraṁ antaraghare nikkhipitvā atirekachārattaṁ vippavasanti.

Những tấm y bị mất, bị phá huỷ, bị đốt và bị chuột ăn.
Tāni cīvarāni nassantipi vinassantipi ḍayhantipi undūrehipi khajjanti.

Kết quả là những vị tỳ khưu đói ăn bận rách rưới.
Bhikkhū duccoḷā honti lūkhacīvarā.

Những vị tỳ khưu khác hỏi các vị ấy chuyện gì đã xảy ra,
Bhikkhū evamāhaṁsu—“kissa tumhe, āvuso, duccoḷā lūkhacīvarā”ti?

Và các vị tỳ khưu ấy đã kể lại những chuyện đã xảy ra.
Atha kho te bhikkhū bhikkhūnaṁ etamatthaṁ ārocesuṁ.

Các vị tỳ khưu ít dục đã phàn nàn và quở trách vị ấy:
Ye te bhikkhū appicchā …pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti—

“Tại sao những tỳ khưu đó lại có thể cất một trong ba y của mình ở nơi có người và lìa xa y hơn sáu ngày như vậy?”
“kathañhi nāma bhikkhū tiṇṇaṁ cīvarānaṁ aññataraṁ cīvaraṁ antaraghare nikkhipitvā atirekachārattaṁ vippavasissantī”ti.

Sau khi quở trách các vị ấy bằng nhiều cách, các tỳ khưu đã trình sự việc lên Đức Thế Tôn. Ngay sau đó, Đức Thế Tôn cho triệu tập Hội Chúng và hỏi các tỳ khưu ấy:
Atha kho te bhikkhū te anekapariyāyena vigarahitvā bhagavato etamatthaṁ ārocesuṁ …pe…

“Này các tỳ khưu, có thật đúng là các ngươi đã làm như vậy không?”
“saccaṁ kira, bhikkhave, bhikkhū tiṇṇaṁ cīvarānaṁ aññataraṁ cīvaraṁ antaraghare nikkhipitvā atirekachārattaṁ vippavasantī”ti?

“Bạch Đức Thế Tôn, đúng vậy.”
“Saccaṁ, bhagavā”ti.

Đức Thế Tôn đã quở trách các vị ấy …
Vigarahi buddho bhagavā …pe…

“Này các tỳ khưu, tại sao những kẻ rồ dại ấy lại có thể làm như vậy?
kathañhi nāma te, bhikkhave, moghapurisā tiṇṇaṁ cīvarānaṁ aññataraṁ cīvaraṁ antaraghare nikkhipitvā atirekachārattaṁ vippavasissanti.

Điều này sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của dân chúng …” …
Netaṁ, bhikkhave, appasannānaṁ vā pasādāya …pe…

“Và này các tỳ khưu, điều học này nên được tụng đọc như vầy:
evañca pana, bhikkhave, imaṁ sikkhāpadaṁ uddiseyyātha—

Điều học ban hành

‘Khi vị tỳ khưu đã nhập hạ xong, đúng vào ngày rằm tháng Kattika ra hạ. Các trú xá nơi hoang vắng mà vị ấy cho là không an toàn và có sự nguy hiểm. Vị tỳ khưu ở chỗ bất lợi như vậy, nếu muốn, vị ấy có thể cất giữ một trong ba y ở nơi có người khi vị tỳ khưu có việc phải lìa xa tấm y.
“Upavassaṁ kho pana kattikapuṇṇamaṁ yāni kho pana tāni āraññakāni senāsanāni sāsaṅkasammatāni sappaṭibhayāni tathārūpesu bhikkhu senāsanesu viharanto ākaṅkhamāno tiṇṇaṁ cīvarānaṁ aññataraṁ cīvaraṁ antaraghare nikkhipeyya, siyā ca tassa bhikkhuno kocideva paccayo tena cīvarena vippavāsāya.

Vị tỳ khưu chỉ được phép lìa xa y tối đa sáu ngày. Nếu vị ấy ở lâu hơn, trừ khi được các vị tỳ khưu đồng ý, bằng không thì phạm tội ưng xả đối trị.’”
Chārattaparamaṁ tena bhikkhunā tena cīvarena vippavasitabbaṁ. Tato ce uttari vippavaseyya, aññatra bhikkhusammutiyā, nissaggiyaṁ pācittiyan”ti.

Định nghĩa

Nhập hạ xong: sau khi xong việc an cư mùa mưa.
Upavassaṁ kho panāti: vuṭṭhavassānaṁ.

Ngày rằng tháng Kattika ra hạ: ngày rằm Kattika1Tháng 10 – 11; tháng cuối mùa mưa.[Pāḷi Dictionary] vào tháng thứ tư của mùa mưa là ý được nói tới.
Kattikapuṇṇamanti: kattikacātumāsinī vuccati.

Các trú xá nơi hoang vắng:
Yāni kho pana tāni āraññakāni senāsanānīti

Trú xá nơi hoang vắng: cách xa nơi có người ở ít nhất 800m.
āraññakaṁ nāma senāsanaṁ: pañcadhanusatikaṁ pacchimaṁ.

Không an toàn: trong tu viện, hoặc vùng lân cận tu viện, vị ấy nhìn thấy những tên trộm dựng trại, ăn uống, đứng, ngồi hoặc nằm.
Sāsaṅkaṁ nāma: ārāme ārāmūpacāre corānaṁ niviṭṭhokāso dissati, bhuttokāso dissati, ṭhitokāso dissati, nisinnokāso dissati, nipannokāso dissati.

Có sự nguy hiểm: trong tu viện, hoặc ở vùng lân cận tu viện, vị ấy nhìn thấy những trộm gây thương tích, cướp bóc hoặc đánh đập người khác.
Sappaṭibhayaṁ nāma: ārāme ārāmūpacāre corehi manussā hatā dissanti, viluttā dissanti, ākoṭitā dissanti.

Vị tỳ khưu ở chỗ bất lợi như vậy: vị tỳ khưu đang ở nơi đó.
Tathārūpesu bhikkhu senāsanesu viharantoti: evarūpesu bhikkhu senāsanesu viharanto.

Nếu muốn: nếu vị ấy mong muốn.
Ākaṅkhamānoti: icchamāno.

Một trong ba y: y nội, y ngoại và y tăng già lê.
Tiṇṇaṁ cīvarānaṁ aññataraṁ cīvaranti: saṅghāṭiṁ vā uttarāsaṅgaṁ vā antaravāsakaṁ vā.

Có thể cất giữ ở nơi có người: có thể cất giữ ở bất kỳ nơi đâu trong làng mà vị ấy đi khất thực.
Antaraghare nikkhipeyyāti: samantā gocaragāme nikkhipeyya.

Khi có việc phải lìa xa tấm y: nếu có lý do, nếu có việc gì đó phải làm.
Siyā ca tassa bhikkhuno kocideva paccayo tena cīvarena vippavāsāyāti: siyā paccayo siyā karaṇīyaṁ.

Vị tỳ khưu chỉ được phép lìa xa y tối đa sáu ngày: vị ấy chỉ nên lìa xa tấm y tối đa sáu ngày.
Chārattaparamaṁ tena bhikkhunā tena cīvarena vippavasitabbanti: chārattaparamatā vippavasitabbaṁ.

Trừ khi được các vị tỳ khưu đồng ý: ngoại trừ các vị tỳ khưu đồng ý.
Aññatra bhikkhusammutiyāti: ṭhapetvā bhikkhusammutiṁ.

Nếu vị ấy ở lâu hơn: tấm y phải được xả bỏ vào lúc bình minh của ngày thứ bảy.
Tato ce uttari vippavaseyyāti: sattame aruṇuggamane nissaggiyaṁ hoti.

Tấm y nên được xả bỏ đến Hội Chúng, đến một nhóm, hoặc một các nhân.
Nissajjitabbaṁ saṅghassa vā gaṇassa vā puggalassa vā.

“Và này các tỳ khưu, tấm y nên được xả bỏ như vầy.
Evañca pana, bhikkhave, nissajjitabbaṁ.

(Được mở rộng như trong Bu Np 1:3.2.5–3.2.29, với những thay thế thích hợp)
…pe…

‘Bach các Đại Đức, tấm y này tôi đã lìa xa hơn sáu ngày mà không có sự đồng ý của các Tỳ Khưu, nay xin được xả bỏ.
idaṁ me, bhante, cīvaraṁ atirekachārattaṁ vippavutthaṁ, aññatra bhikkhusammutiyā, nissaggiyaṁ.

Tôi xả bỏ tấm y đến cho Hội Chúng.’ …
Imāhaṁ saṅghassa nissajjāmīti …pe…

Hội Chúng nên cho lại …
dadeyyāti …pe…

Đại Đức nên cho lại …
dadeyyunti …pe…

‘Tôi cho lại Đại Đức tấm y.’”
āyasmato dammīti.

Biến đổi

Nếu lâu hơn sáu ngày, vị ấy biết là lâu hơn và lìa xa tấm y, trừ khi được các tỳ khưu đồng ý, (nếu không) thì phạm tội ưng xả đối trị (nissaggiya pācittiya).
Atirekachāratte atirekasaññī vippavasati, aññatra bhikkhusammutiyā, nissaggiyaṁ pācittiyaṁ.

Nếu lâu hơn sáu ngày, vị ấy không chắc và lìa xa tấm y, trừ khi được các tỳ khưu đồng ý, (nếu không) thì phạm tội ưng xả đối trị (nissaggiya pācittiya).
Atirekachāratte vematiko vippavasati, aññatra bhikkhusammutiyā, nissaggiyaṁ pācittiyaṁ.

Nếu lâu hơn sáu ngày, vị ấy cho là ít hơn và lìa xa tấm y, trừ khi được các tỳ khưu đồng ý, (nếu không) thì phạm tội ưng xả đối trị (nissaggiya pācittiya).
Atirekachāratte ūnakasaññī vippavasati, aññatra bhikkhusammutiyā, nissaggiyaṁ pācittiyaṁ.

Nếu chưa được xả bỏ mà vị ấy cho là đã xả bỏ …
Appaccuddhaṭe paccuddhaṭasaññī …pe…

Nếu chưa được cho mà vị ấy cho là đã cho …
avissajjite vissajjitasaññī …

Nếu chưa bị mất mà vị ấy cho là đã mất …
anaṭṭhe naṭṭhasaññī …

Nếu chưa bị phá huỷ mà vị ấy cho là đã phá huỷ …
avinaṭṭhe vinaṭṭhasaññī …

Nếu chưa bị cháy mà vị ấy cho là đã cháy …
adaḍḍhe daḍḍhasaññī …

Nếu tấm y chưa bị trộm cắp, mà vị ấy cho là đã bị trộm cắp và lìa xa tấm y, thì trừ khi các tỳ khưu đồng ý, (nếu không) thì phạm tội ưng xả đối trị (nissaggiya pācittiya).
avilutte viluttasaññī vippavasati, aññatra bhikkhusammutiyā, nissaggiyaṁ pācittiyaṁ.

Nếu vị ấy dùng y đáng lẽ phải được xả bỏ trước mà lại không xả bỏ trước, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
Nissaggiyaṁ cīvaraṁ anissajjitvā paribhuñjati, āpatti dukkaṭassa.

Nếu ít hơn sáu ngày mà vị ấy cho là nhiều hơn, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
Ūnakachāratte atirekasaññī, āpatti dukkaṭassa.

Nếu ít hơn sáu ngày mà vị ấy không chắc, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
Ūnakachāratte vematiko, āpatti dukkaṭassa.

Nếu ít hơn sáu ngày và vị ấy biết là vậy thì vô tội.
Ūnakachāratte ūnakasaññī, anāpatti.

Vô tội

Vô tội khi:
Anāpatti—

Nếu vị ấy lìa xa y trong sáu ngày;
chārattaṁ vippavasati,

Nếu vị ấy lìa xa y ít hơn sáu ngày;
ūnakachārattaṁ vippavasati,

Nếu lìa xa y trong sáu ngày, vị ấy ở lại làng qua đêm và sau đó rời đi;
chārattaṁ vippavasitvā puna gāmasīmaṁ okkamitvā vasitvā pakkamati,

Nếu trong vòng sáu ngày vị từ bỏ sở hữu; hoặc y bị cho đi, bị mất, bị phá huỷ, bị cháy, bị trộm cắp, hoặc bị lấy đi bởi sự thân thiết.
antochārattaṁ paccuddharati, vissajjeti, nassati, vinassati, ḍayhati, acchinditvā gaṇhanti, vissāsaṁ gaṇhanti,

Nếu vị ấy được sự cho phép của các tỳ khưu;
bhikkhusammutiyā,

Nếu vị ấy bị điên;
ummattakassa,

Nếu vị ấy là vị vi phạm đầu tiên.
ādikammikassāti.

Chấm dứt điều học thứ chín về chỗ không an toàn.
Sāsaṅkasikkhāpadaṁ niṭṭhitaṁ navamaṁ.


Ghi chú:

  • 1
    Tháng 10 – 11; tháng cuối mùa mưa.[Pāḷi Dictionary]