WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Bu Pc 2. Điều Học Về Chửi Mắng

Tạng Luật Theravāda
Theravāda Vinaya

Đại Phần
Mahāvibhaṅga

Chương Ưng Đối Trị
Pācittiyakaṇḍa

Phẩm nói láo
Musāvādavagga

Điều Học Về Chửi Mắng
2. Omasavādasikkhāpada

Duyên sự

Một thời, Đức Thế Tôn đang trú tại Sāvatthī, trong Tu viện của Anāthapiṇḍika. Các tỳ khưu nhóm lục sư đang tranh cãi và chửi mắng các tỳ khưu hiền thiện.
Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū pesalehi bhikkhūhi saddhiṁ bhaṇḍantā pesale bhikkhū omasanti—

Họ lăng mạ và xúc phạm các tỳ khưu ấy về giai cấp, tên tuổi, dòng tộc, công việc, nghề nghiệp, bịnh tật, đặc điểm cơ thể, phiền não, hành động phạm tội và gọi tên (xúc phạm).
jātiyāpi, nāmenapi, gottenapi, kammenapi, sippenapi, ābādhenapi, liṅgenapi, kilesenapi, āpattiyāpi; hīnenapi akkosena khuṁsenti vambhenti.

Các tỳ khưu ít dục đã phàn nàn và quở trách:
Ye te bhikkhū appicchā …pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti—

“Tại sao các tỳ khưu nhóm lục sư lại có thể tranh cãi và chửi mắng các tỳ khưu hiền thiện? Tại sao các vị ấy lại có thể chửi rủa và lăng mạ các vị ấy bằng những điều như vậy?”
“kathañhi nāma chabbaggiyā bhikkhū pesalehi bhikkhūhi saddhiṁ bhaṇḍantā pesale bhikkhū omasissanti—jātiyāpi, nāmenapi, gottenapi, kammenapi, sippenapi, ābādhenapi, liṅgenapi, kilesenapi, āpattiyāpi; hīnenapi akkosena khuṁsessanti vambhessantī”ti.

Sau khi quở trách các vị tỳ khưu (nhóm lục sư) bằng nhiều các, các vị ấy trình sự việc lên Đức Thế Tôn. Ngay sau đó, Đức Thế Tôn cho triệu tập Hội Chúng và hỏi các tỳ khưu nhóm lục sư:
Atha kho te bhikkhū chabbaggiye bhikkhū anekapariyāyena vigarahitvā bhagavato etamatthaṁ ārocesuṁ …pe…

“Này các tỳ khưu, có thật đúng là các ngươi đã làm như vậy?”
“saccaṁ kira tumhe, bhikkhave, pesalehi bhikkhūhi saddhiṁ bhaṇḍantā pesale bhikkhū omasatha—jātiyāpi …pe… hīnenapi akkosena khuṁsetha vambhethā”ti?

“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
“Saccaṁ, bhagavā”ti.

Đức Thế Tôn đã quở trách các vị ấy …
Vigarahi buddho bhagavā …pe…

“Này những kẻ rồ dại, tại sao các ngươi lại có thể làm như vậy?
“kathañhi nāma tumhe, moghapurisā, pesalehi bhikkhūhi saddhiṁ bhaṇḍantā pesale bhikkhū omasissatha—jātiyāpi …pe… hīnenapi akkosena khuṁsessatha vambhessatha.

Điều này sẽ không đem lại lòng tin cho dân chúng …”
Netaṁ, moghapurisā, appasannānaṁ vā pasādāya …pe…

Sau khi quở trách các vị ấy … Ngài đã thuyết Pháp và chỉ dạy các vị Tỳ khưu rằng:
vigarahitvā …pe… dhammiṁ kathaṁ katvā bhikkhū āmantesi—

Truyện tiền thân
Jataka

“Thuở xưa, này các Tỳ khưu, ở Takkasilā có một Bà-la-môn nuôi một con bò tên là Nandivisāla.
“Bhūtapubbaṁ, bhikkhave, takkasilāyaṁ aññatarassa brāhmaṇassa nandivisālo nāma balībaddo ahosi.

Một lần con bò nói với bà-la-môn đó:
Atha kho, bhikkhave, nandivisālo balībaddo taṁ brāhmaṇaṁ etadavoca—

‘Này Bà-la-môn, hãy đi đặt cược một ngàn đồng tiền với lái người buôn giàu có là con bò của ông sẽ kéo được một trăm cổ xe nối tiếp nhau.’
‘gaccha tvaṁ, brāhmaṇa, seṭṭhinā saddhiṁ sahassena abbhutaṁ karohi—mayhaṁ balībaddo sakaṭasataṁ atibaddhaṁ pavaṭṭessatī’ti.

Và người Bà-la-môn đó đã làm đúng như vậy.
Atha kho, bhikkhave, so brāhmaṇo seṭṭhinā saddhiṁ sahassena abbhutaṁ akāsi—mayhaṁ balībaddo sakaṭasataṁ atibaddhaṁ pavaṭṭessatīti.

Này các Tỳ khưu, rồi người Bà-la-môn buộc Nandivisāla vào một trăm chiếc xe đang nối liền nhau, ngài nói:
Atha kho, bhikkhave, so brāhmaṇo sakaṭasataṁ atibandhitvā nandivisālaṁ balībaddaṁ yuñjitvā etadavoca—

‘Đi đi, đồ lừa đảo! Kéo đi, đồ dối trá!’
‘gaccha, kūṭa, vahassu, kūṭā’ti.

Nhưng Nandivisāla không nhúc nhích.
Atha kho, bhikkhave, nandivisālo balībaddo tattheva aṭṭhāsi.

Sau đó, người Bà-la-môn phiền muộn vì đã đánh mất một nghìn đồng tiền.
Atha kho, bhikkhave, so brāhmaṇo sahassena parājito pajjhāyi.

Nandivisāla nói với người Bà-la-môn,
Atha kho, bhikkhave, nandivisālo balībaddo taṁ brāhmaṇaṁ etadavoca—

‘Này ông Bà-la-môn, tại sao ông lại phiền muộn?’
‘kissa tvaṁ, brāhmaṇa, pajjhāyasī’ti?

‘Bởi vì ta đã mất một nghìn xu vì ngươi.’
‘Tathā hi panāhaṁ, bho, tayā sahassena parājito’ti.

‘Nhưng tại sao ông lại làm ta xấu hổ khi gọi ta là kẻ lừa đảo trong khi ta không phải như vậy?
‘Kissa pana maṁ tvaṁ, brāhmaṇa, akūṭaṁ kūṭavādena pāpesi?

Bây giờ, này Ông Bà-la-môn, hãy đi đánh cược như vậy với người lái buôn đó, nhưng hãy tăng số tiền đặt cược lên hai nghìn đồng tiền.
Gaccha tvaṁ, brāhmaṇa, seṭṭhinā saddhiṁ dvīhi sahassehi abbhutaṁ karohi— “mayhaṁ balībaddo sakaṭasataṁ atibaddhaṁ pavaṭṭessatī”’ti.

Đừng làm ta xấu hổ bằng cách gọi ta là kẻ lừa đảo.”
‘Mā ca maṁ akūṭaṁ kūṭavādena pāpesī’ti.

Một lần nữa vị Bà-la-môn đó lại làm theo như vậy.
Atha kho, bhikkhave, so brāhmaṇo seṭṭhinā saddhiṁ dvīhi sahassehi abbhutaṁ akāsi—
‘mayhaṁ balībaddo sakaṭasataṁ atibaddhaṁ pavaṭṭessatī’ti.

Sau đó, người Bà-la-môn buộc Nandivisāla với một trăm cổ xe nối liên tiếp nhau và nói rằng:
Atha kho, bhikkhave, so brāhmaṇo sakaṭasataṁ atibandhitvā nandivisālaṁ balībaddaṁ yuñjitvā etadavoca—

‘Đi đi, bò ngoan! Kéo đi, bò hiền thiện!’
‘gaccha, bhadra, vahassu, bhadrā’ti.

Và Nandivisāla đã kéo một trăm chiếc xe đó.
Atha kho, bhikkhave, nandivisālo balībaddo sakaṭasataṁ atibaddhaṁ pavaṭṭesi.

‘Hãy nói lời dễ chịu,
Manāpameva bhāseyya,
Chớ dùng lời khó chịu,
nāmanāpaṁ kudācanaṁ;
Nhờ nói lời dễ chịu,
Manāpaṁ bhāsamānassa,
Gánh nặng được kéo đi,
garuṁ bhāraṁ udabbahi;
Vị ấy có sức mạnh;
Dhanañca naṁ alābhesi,
Do vị ấy hài lòng.’
tena cattamano ahūti.

Vào lúc đó, này các Tỳ khưu, việc lăng mạ và chửi mắng đối với Ta là điều khó chịu.
Tadāpi me, bhikkhave, amanāpā khuṁsanā vambhanā.

Vậy thì, việc lăng mạ và chửi mắng ngay lúc này làm sao có thể chịu được?
Kimaṅgaṁ pana etarahi manāpā bhavissati khuṁsanā vambhanā?

Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến lòng tin của dân chúng …” …
Netaṁ, bhikkhave, appasannānaṁ vā pasādāya …pe…

“Và này các Tỳ khưu, điều học này các ngươi nên tụng đọc như vầy:
evañca pana, bhikkhave, imaṁ sikkhāpadaṁ uddiseyyātha—

Điều học ban hành

‘Vị tỳ khưu chửi mắng vị khác, phạm ưng đối trị.’”
“Omasavāde pācittiyan”ti.

Định nghĩa

Chửi mắng:
Omasavādo nāma

vị ấy nói lời chửi mắng theo mười cách: về giai cấp, tên tuổi, dòng tộc, công việc, nghề nghiệp, bịnh tật, đặc điểm cơ thể, phiền não, về hành động phạm tội và gọi tên (xúc phạm).
dasahi ākārehi omasati— jātiyāpi, nāmenapi, gottenapi, kammenapi, sippenapi, ābādhenapi, liṅgenapi, kilesenapi, āpattiyāpi, akkosenapi.

Biến đổi

Định nghĩa

Giai cấp:
Jāti nāma

có hai loại giai cấp: giai cấp hạ đẳng và giai cấp thượng đẳng.
dve jātiyo— hīnā ca jāti ukkaṭṭhā ca jāti.

Giai cấp hạ đẳng: những người bị ruồng bỏ, những người làm tre, thợ săn, người làm xe ngựa, người dọn rác – những người này được gọi là “giai cấp hạ đẳng”.
Hīnā nāma jāti—caṇḍālajāti, venajāti, nesādajāti, rathakārajāti, pukkusajāti. Esā hīnā nāma jāti.

Giai cấp thượng đẳng: Vua Chúa và Bà-la-môn được gọi là “giai cấp thượng đẳng”.
Ukkaṭṭhā nāma jāti—khattiyajāti, brāhmaṇajāti. Esā ukkaṭṭhā nāma jāti.

Tên tuổi:
Nāmaṁ nāma

có hai loại tên tuổi: tên tuổi hạ đẳng và tên tuổi thượng đẳng.
dve nāmāni— hīnañca nāmaṁ ukkaṭṭhañca nāmaṁ.

Tên tuổi hạ đẳng: Avakaṇṇaka, Javakaṇṇaka, Dhaniṭṭhaka, Saviṭṭhaka, Kulavaḍḍhaka, hoặc những cái tên ở bất kỳ quốc độ nào bị khinh thường, coi thường, khinh miệt, bị đối xử khinh miệt, bị đối xử coi thường—những cái tên này được gọi là “tên tuổi hạ đẳng”.
Hīnaṁ nāma nāmaṁ—avakaṇṇakaṁ, javakaṇṇakaṁ, dhaniṭṭhakaṁ, saviṭṭhakaṁ, kulavaḍḍhakaṁ, tesu tesu vā pana janapadesu oññātaṁ avaññātaṁ hīḷitaṁ paribhūtaṁ acittīkataṁ, etaṁ hīnaṁ nāma nāmaṁ.

Tên tuổi thượng đẳng: những vị có mối quan hệ với Đức Phật, với Giáo Pháp, với Hội Chúng Tỳ Khưu Tăng, hoặc những cái tên ở bất kỳ quốc độ nào được xem trọng, coi trọng, kính trọng, có giá trị, được tôn kính—những cái tên này được gọi là “tên tuổi thượng đẳng”.
Ukkaṭṭhaṁ nāma nāmaṁ—buddhappaṭisaṁyuttaṁ, dhammappaṭisaṁyuttaṁ, saṅghappaṭisaṁyuttaṁ, tesu tesu vā pana janapadesu anoññātaṁ anavaññātaṁ ahīḷitaṁ aparibhūtaṁ cittīkataṁ, etaṁ ukkaṭṭhaṁ nāma nāmaṁ.

Dòng tộc:
Gottaṁ nāma

có hai loại dòng tộc: dòng tộc hạ đẳng và dòng tộc thượng đẳng.
dve gottāni— hīnañca gottaṁ ukkaṭṭhañca gottaṁ.

Dòng tộc hạ đẳng:
Hīnaṁ nāma gottaṁ—

Dòng tộc Kosiya, dòng tộc Bhāradvāja, hay những dòng tộc ở bất kỳ quốc độ nào bị khinh thường, coi thường, khinh miệt, bị đối cử khinh miệt, bị đối xử coi thường — những dòng tộc này được gọi là “dòng tộc hạ đẳng”.
kosiyagottaṁ, bhāradvājagottaṁ, tesu tesu vā pana janapadesu oññātaṁ avaññātaṁ hīḷitaṁ paribhūtaṁ acittīkataṁ, etaṁ hīnaṁ nāma gottaṁ.

Dòng tộc thượng đẳng:
Ukkaṭṭhaṁ nāma gottaṁ—

Dòng tộc có mối quan hệ với Đức Phật, với Moggallāna, với Kaccāna, với Vāsiṭṭha, hoặc những dòng tộc ở bất kỳ quốc độ nào được xem trọng, coi trọng, kính trọng, có giá trị, được tôn kính—những dòng tộc này được gọi là “dòng tộc thượng đẳng”.
gotamagottaṁ, moggallānagottaṁ, kaccānagottaṁ, vāsiṭṭhagottaṁ, tesu tesu vā pana janapadesu anoññātaṁ anavaññātaṁ ahīḷitaṁ aparibhūtaṁ cittīkataṁ, etaṁ ukkaṭṭhaṁ nāma gottaṁ.

Công việc:
Kammaṁ nāma

có hai loại công việc: công việc hạ đẳng và công việc thượng đẳng.
dve kammāni— hīnañca kammaṁ ukkaṭṭhañca kammaṁ.

Công việc hạ đẳng:
Hīnaṁ nāma kammaṁ—

Công việc thợ mộc, dọn rác, hay những công việc ở bất kỳ quốc độ nào bị khinh thường, coi thường, khinh miệt, bị đối cử khinh miệt, bị đối xử coi thường — những công việc này được gọi là “công việc hạ đẳng”.
koṭṭhakakammaṁ, pupphachaḍḍakakammaṁ, tesu tesu vā pana janapadesu oññātaṁ avaññātaṁ hīḷitaṁ paribhūtaṁ acittīkataṁ, etaṁ hīnaṁ nāma kammaṁ.

Công việc thượng đẳng:
Ukkaṭṭhaṁ nāma kammaṁ—

Trồng trọt, buôn bán, chăn nuôi hay những công việc ở bất kỳ quốc độ nào được xem trọng, coi trọng, kính trọng, có giá trị, được tôn kính—những công việc này được gọi là “công việc thượng đẳng”.
kasi, vaṇijjā, gorakkhā, tesu tesu vā pana janapadesu anoññātaṁ anavaññātaṁ ahīḷitaṁ aparibhūtaṁ cittīkataṁ. Etaṁ ukkaṭṭhaṁ nāma kammaṁ.

Nghê nghiệp:
Sippaṁ nāma

có hai loại nghề nghiệp: nghề nghiệp hạ đẳng và nghề nghiệp thượng đẳng.
dve sippāni— hīnañca sippaṁ ukkaṭṭhañca sippaṁ.

Nghề nghiệp hạ đẳng:
Hīnaṁ nāma sippaṁ—

Nghề đan sậy, làm gốm, dệt, thuộc da, làm tóc, hay những nghề nghiệp ở bất kỳ quốc độ nào bị khinh thường, coi thường, khinh miệt, bị đối cử khinh miệt, bị đối xử coi thường — những nghề nghiệp này được gọi là “nghề nghiệp hạ đẳng”.
naḷakārasippaṁ, kumbhakārasippaṁ, pesakārasippaṁ, cammakārasippaṁ, nahāpitasippaṁ, tesu tesu vā pana janapadesu oññātaṁ avaññātaṁ hīḷitaṁ paribhūtaṁ acittīkataṁ. Etaṁ hīnaṁ nāma sippaṁ.

Nghề nghiệp thượng đẳng:
Ukkaṭṭhaṁ nāma sippaṁ—

kế toán, toán học, ghi chép hay những nghề nghiệp ở bất kỳ quốc độ nào được xem trọng, coi trọng, kính trọng, có giá trị, được tôn kính—những nghề nghiệp này được gọi là “nghề nghiệp thượng đẳng”.
muddā, gaṇanā, lekhā, tesu tesu vā pana janapadesu anoññātaṁ anavaññātaṁ ahīḷitaṁ aparibhūtaṁ cittīkataṁ, etaṁ ukkaṭṭhaṁ nāma sippaṁ.

bịnh tật: tất cả loại bịnh đều là hạ đẳng, còn bịnh tiểu đường lại là thượng đẳng.
Sabbepi ābādhā hīnā: api ca madhumeho ābādho ukkaṭṭho.

Đặc điểm cơ thể:
Liṅgaṁ nāma

Có hai loại đặc điểm cơ thể: đặc điểm cơ thể hạ đẳng và đặc điểm cơ thể thượng đẳng.
dve liṅgāni— hīnañca liṅgaṁ ukkaṭṭhañca liṅgaṁ.

Đặc điểm cơ thể hạ đẳng: quá cao, quá thấp, quá đen, quá trắng—đây được gọi là “đặc điểm cơ thể hạ đẳng”.
Hīnaṁ nāma liṅgaṁ—atidīghaṁ, atirassaṁ, atikaṇhaṁ, accodātaṁ, etaṁ hīnaṁ nāma liṅgaṁ.

Đặc điểm cơ thể thượng đẳng: không quá cao, không quá thấp, không quá đen, không quá trắng—đây được gọi là “đặc điểm cơ thể thượng đẳng”.
Ukkaṭṭhaṁ nāma liṅgaṁ—nātidīghaṁ, nātirassaṁ, nātikaṇhaṁ, nāccodātaṁ. Etaṁ ukkaṭṭhaṁ nāma liṅgaṁ.

Phiền não: tất cả đều hạ đẳng.
Sabbepi kilesā: hīnā.

Hành động phạm tội: tất cả đều hạ đẳng, ngoại trừ chứng đạt Nhập Lưu là thượng đẳng.
Sabbāpi āpattiyo: hīnā. Api ca sotāpattisamāpatti ukkaṭṭhā.

Gọi tên (xúc phạm): có hai loại gọi tên: gọi tên hạ đẳng và gọi tên thượng đẳng.
Akkoso nāma: dve akkosā— hīno ca akkoso ukkaṭṭho ca akkoso.

Gọi tên (xúc phạm) hạ đẳng: “Ngươi là con lạc đà”, “ngươi là con cừu”, “ngươi là con bò”, “ngươi là súc sanh”, “ngươi sẽ bị đoạ địa ngục”, “ngươi sẽ không tái sanh vào nơi nhàn cảnh”, “ngươi chỉ có thể chờ đợi rớt vào khổ cảnh”, hoặc thêm tên của ai đó vào để miệt thị, hoặc gọi ai đó bằng những từ chỉ chỗ kín của nam nhân hay nữ nhân—đây là “gọi tên hạ đẳng”.
Hīno nāma akkoso— oṭṭhosi, meṇḍosi, goṇosi, gadrabhosi, tiracchānagatosi, nerayikosi; natthi tuyhaṁ sugati, duggatiyeva tuyhaṁ pāṭikaṅkhāti, yakārena vā bhakārena vā, kāṭakoṭacikāya vā, eso hīno nāma akkoso.

Gọi tên (xúc phạm) thượng đẳng: “ngươi là người có trình độ”, “ngươi là người thông minh”, “ngươi là người có học thức”, “ngươi là vị Pháp Sư”, “ngươi sẽ không đi vào nơi khổ cảnh”, “ngươi chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”—đây là “gọi tên thượng đẳng”.
Ukkaṭṭho nāma akkoso—paṇḍitosi, byattosi, medhāvīsi, bahussutosi, dhammakathikosi, natthi tuyhaṁ duggati, sugatiyeva tuyhaṁ pāṭikaṅkhāti, eso ukkaṭṭho nāma akkoso.

Trình bày

Chửi mắng theo giai cấp

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng như: “kẻ bị bỏ rơi”, “người đan tre”, “người thợ săn”, “người đánh xe”, “người dọn rác”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, caṇḍālaṁ venaṁ nesādaṁ rathakāraṁ pukkusaṁ— “caṇḍālosi, venosi, nesādosi, rathakārosi, pukkusosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên (xuất thân) cao quý, là một vị Sát-đế-lỵ, một vị Bà-la-môn, nói những lời hạ đẳng với vị ấy như: “kẻ bị bỏ rơi”, “người đan tre”, “người thợ săn”, “người đánh xe”, “người dọn rác”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, khattiyaṁ brāhmaṇaṁ— “caṇḍālosi, venosi, nesādosi, rathakārosi, pukkusosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên (xuất thân) thấp kém, là kẻ bị bỏ rơi, người đan tre, người thợ săn, người đánh xe, người dọn rác, nói những lời thượng đẳng với vị ấy như: “ngươi là một sát-đế-lị”, “ngươi là một Bà-la-môn”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, caṇḍālaṁ venaṁ nesādaṁ rathakāraṁ pukkusaṁ— “khattiyosi, brāhmaṇosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên (xuất thân) cao quý, là một Sát-đế-lỵ, một Bà-la-môn, nói những lời thượng đẳng với vị ấy như: “Ngươi là một Sát-đế-lỵ”, “ngươi là một Bà-la-môn”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, khattiyaṁ brāhmaṇaṁ— “khattiyosi, brāhmaṇosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng theo tên tuổi

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (xuất thân) thấp kém: Avakaṇṇaka, Javakaṇṇaka, Dhaniṭṭhaka, Saviṭṭhaka, Kulavaḍḍhaka, nói rằng:
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, avakaṇṇakaṁ javakaṇṇakaṁ dhaniṭṭhakaṁ saviṭṭhakaṁ kulavaḍḍhakaṁ—

“Ngươi là Avakaṇṇaka”, “ngươi là Javakaṇṇaka”, “ngươi là Dhaniṭṭhaka”, “ngươi là Saviṭṭhaka”, “ngươi là Kulavaḍḍhaka”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
“avakaṇṇakosi, javakaṇṇakosi, dhaniṭṭhakosi, saviṭṭhakosi, kulavaḍḍhakosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (xuất thân) cao quý: Buddharakkhita, Dhammarakkhita, Sangharakkhita, nói rằng: “ngươi là Avakaṇṇaka”, “ngươi là Javakaṇṇaka”, “ngươi là Dhaniṭṭhaka”, “ngươi là Saviṭṭhaka”, “ngươi là Kulavaḍḍhaka”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, buddharakkhitaṁ dhammarakkhitaṁ saṅgharakkhitaṁ— “avakaṇṇakosi, javakaṇṇakosi, dhaniṭṭhakosi, saviṭṭhakosi, kulavaḍḍhakosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (xuất thân) thấp kém: Avakaṇṇaka, Javakaṇṇaka, Dhaniṭṭhaka, Saviṭṭhaka, Kulavaḍḍhaka, nói rằng: “ngươi là Buddharakkhita”, “ngươi là Dhammarakkhita”, “ngươi là Sangharakkhita”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, avakaṇṇakaṁ javakaṇṇakaṁ dhaniṭṭhakaṁ saviṭṭhakaṁ kulavaḍḍhakaṁ— “buddharakkhitosi, dhammarakkhitosi, saṅgharakkhitosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (xuất thân) cao quý: Buddharakkhita, Dhammarakkhita, Sangharakkhita, nói rằng: “ngươi là Buddharakkhita”, “ngươi là Dhammarakkhita”, “ngươi là Sangharakkhita”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, buddharakkhitaṁ dhammarakkhitaṁ saṅgharakkhitaṁ— “buddharakkhitosi, dhammarakkhitosi, saṅgharakkhitosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng theo dòng tộc

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (xuất thân) thấp kém: thuộc dòng tộc Kosiya, dòng tộc Bhāradvāja rằng: “ngươi là Kosiya”, “ngươi là Bhāradvāja”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, kosiyaṁ bhāradvājaṁ— “kosiyosi, bhāradvājosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (xuất thân) cao quý: thuộc dòng tộc Gotama, dòng tộc Moggallāna, dòng tộc Kaccāna, dòng tộc Vāsiṭṭha rằng: “ngươi là Kosiya”, “ngươi là Bhāradvāja”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, gotamaṁ moggallānaṁ kaccānaṁ vāsiṭṭhaṁ— “kosiyosi, bhāradvājosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (xuất thân) thấp kém: thuộc dòng tộc Kosiya, dòng tộc Bhāradvāja rằng: “ngươi là Gotama”, “ngươi là Moggallāna”, “ngươi là Kaccāna”, “ngươi là Vāsiṭṭha”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, kosiyaṁ bhāradvājaṁ— “gotamosi, moggallānosi, kaccānosi, vāsiṭṭhosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (xuất thân) cao quý: thuộc dòng tộc Gotama, dòng tộc Moggallāna, dòng tộc Kaccāna, dòng tộc Vāsiṭṭha rằng: “ngươi là Gotama”, “ngươi là Moggallāna”, “ngươi là Kaccāna”, “ngươi là Vāsiṭṭha”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, gotamaṁ moggallānaṁ kaccānaṁ vāsiṭṭhaṁ— “gotamosi, moggallānosi, kaccānosi, vāsiṭṭhosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng theo công việc

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (xuất thân) thấp kém: thợ mộc, người dọn rác, nói là: “ngươi là thợ mộc”, “ngươi là người hốt rác”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, koṭṭhakaṁ pupphachaḍḍakaṁ— “koṭṭhakosi, pupphachaḍḍakosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (xuất thân) cao quý: một nông dân, một thương buôn, một người chăn nuôi, nói là:
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, kassakaṁ vāṇijaṁ gorakkhaṁ—

“ngươi là thợ mộc”, “ngươi là người hốt rác”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
“koṭṭhakosi, pupphachaḍḍakosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (xuất thân) thấp kém: thợ mộc, người dọn rác, nói là: “ngươi là nông dân”, “ngươi là thương buôn”, “ngươi là một ngươi chăn nuôi”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, koṭṭhakaṁ pupphachaḍḍakaṁ— “kassakosi, vāṇijosi, gorakkhosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (xuất thân) cao quý: một nông dân, một thương buôn, một người chăn nuôi, nói là: “ngươi là nông dân”, “ngươi là thương buôn”, “ngươi là một ngươi chăn nuôi”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, kassakaṁ vāṇijaṁ gorakkhaṁ— “kassakosi, vāṇijosi, gorakkhosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng về nghề nghiệp

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (xuất thân) thấp kém: thợ đan sậy, thợ gốm, thợ dệt, thợ thuộc da, thợ cắt tóc, nói là: “ngươi là thợ đan sậy”, “ngươi là thợ làm gốm”, “ngươi là thợ dệt”, “ngươi là thợ thuộc da”, “ngươi là thợ cắt tóc”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, naḷakāraṁ kumbhakāraṁ pesakāraṁ cammakāraṁ nahāpitaṁ— “naḷakārosi, kumbhakārosi, pesakārosi, cammakārosi, nahāpitosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (xuất thân) cao quý: một nhà toán học, một người kế toán, một người ghi chép, nói là: “ngươi là thợ đan sậy”, “ngươi là thợ làm gốm”, “ngươi là thợ dệt”, “ngươi là thợ thuộc da”, “ngươi là thợ cắt tóc”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, muddikaṁ gaṇakaṁ lekhakaṁ— “naḷakārosi, kumbhakārosi, pesakārosi, cammakārosi, nahāpitosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (xuất thân) thấp kém: thợ đan sậy, thợ gốm, thợ dệt, thợ thuộc da, thợ cắt tóc, nói là: “ngươi là nhà toán học”, “ngươi là người kế toán”, “ngươi là người ghi chép”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, naḷakāraṁ kumbhakāraṁ pesakāraṁ cammakāraṁ nahāpitaṁ— “muddikosi, gaṇakosi, lekhakosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (xuất thân) cao quý: một nhà toán học, một người kế toán, một người ghi chép, nói là: “ngươi là nhà toán học”, “ngươi là người kế toán”, “ngươi là người ghi chép”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, muddikaṁ gaṇakaṁ lekhakaṁ— “muddikosi, gaṇakosi, lekhakosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng theo bịnh tật

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (mang bịnh) thấp kém: bịnh cùi, bị mụn nhọt, bịnh chàm, bịnh lao, bịnh động kinh, nói là: “ngươi bị bịnh cùi”, “ngươi bị mụn nhọt”, “ngươi bị bịnh chàm”, “ngươi bị bịnh lao”, “ngươi bị bịnh động kinh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, kuṭṭhikaṁ gaṇḍikaṁ kilāsikaṁ sosikaṁ apamārikaṁ— “kuṭṭhikosi, gaṇḍikosi, kilāsikosi, sosikosi, apamārikosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (mang bịnh) cao quý: bịnh tiểu đường, nói là: “ngươi bị bịnh cùi”, “ngươi bị mụn nhọt”, “ngươi bị bịnh chàm”, “ngươi bị bịnh lao”, “ngươi bị bịnh động kinh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, madhumehikaṁ— “kuṭṭhikosi, gaṇḍikosi, kilāsikosi, sosikosi, apamārikosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (mang bịnh) thấp kém: bịnh cùi, bị mụn nhọt, bịnh chàm, bịnh lao, bịnh động kinh, nói là: “ngươi bị bịnh tiểu đường”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, kuṭṭhikaṁ gaṇḍikaṁ kilāsikaṁ sosikaṁ apamārikaṁ— “madhumehikosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (mang bịnh) cao quý: bịnh tiểu đường, nói là: “ngươi bị bịnh tiểu đường”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, madhumehikaṁ— “madhumehikosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng về đặc điểm cơ thể

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (thân hình) thấp kém: người quá cáo, quá thấp, quá đen, quá trắng, nói là: “ngươi quá cao”, “ngươi quá thấp”, “ngươi quá đen”, “ngươi quá trắng”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, atidīghaṁ atirassaṁ atikaṇhaṁ accodātaṁ— “atidīghosi, atirassosi, atikaṇhosi, accodātosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị (thân hình) cao quý: người không quá cao, không quá thấp, không quá đen, không quá trắng, nói là: “ngươi quá cao”, “ngươi quá thấp”, “ngươi quá đen”, “ngươi quá trắng”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, nātidīghaṁ nātirassaṁ nātikaṇhaṁ nāccodātaṁ— “atidīghosi, atirassosi, atikaṇhosi, accodātosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (thân hình) thấp kém: người quá cáo, quá thấp, quá đen, quá trắng, nói là: “ngươi không quá cao”, “ngươi không quá thấp”, “ngươi không quá đen”, “ngươi không quá trắng”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, atidīghaṁ atirassaṁ atikaṇhaṁ accodātaṁ— “nātidīghosi, nātirassosi, nātikaṇhosi, nāccodātosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị (thân hình) cao quý: người không quá cao, không quá thấp, không quá đen, không quá trắng, nói là: “ngươi không quá cao”, “ngươi không quá thấp”, “ngươi không quá đen”, “ngươi không quá trắng”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, nātidīghaṁ nātirassaṁ nātikaṇhaṁ nāccodātaṁ— “nātidīghosi, nātirassosi, nātikaṇhosi, nāccodātosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng về phiền não

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị thấp kém: người tham dục, người sân hận, người si mê, nói là: “ngươi là người tham dục”, “ngươi là người sân hận”, “ngươi là người si mê”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, rāgapariyuṭṭhitaṁ dosapariyuṭṭhitaṁ mohapariyuṭṭhitaṁ— “rāgapariyuṭṭhitosi, dosapariyuṭṭhitosi, mohapariyuṭṭhitosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị cao quý: người vô tham, người vô sân, người vô si, nói là: “ngươi là người tham dục”, “ngươi là người sân hận”, “ngươi là người si mê”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, vītarāgaṁ vītadosaṁ vītamohaṁ— “rāgapariyuṭṭhitosi, dosapariyuṭṭhitosi, mohapariyuṭṭhitosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị thấp kém: người tham dục, người sân hận, người si mê, nói là: “ngươi là người vô tham”, “ngươi là người vô sân”, “ngươi là người vô si”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, rāgapariyuṭṭhitaṁ dosapariyuṭṭhitaṁ mohapariyuṭṭhitaṁ— “vītarāgosi, vītadososi, vītamohosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị cao quý: người vô tham, người vô sân, người vô si, nói là: “ngươi là người vô tham”, “ngươi là người vô sân”, “ngươi là người vô si”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, vītarāgaṁ vītadosaṁ vītamohaṁ— “vītarāgosi, vītadososi, vītamohosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng về hành động phạm tội

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị thấp hèn: vị phạm tội bất cộng trú (pārājika), phạm tội tăng tàn (saṅghādisesa), phạm trọng tội (thullaccaya), phạm tội ưng đối trị (pācittiya),  phạm tội tác ác (dukkaṭa), phạm tội nói lời thô tục (dubbhāsita), nói là: “ngươi phạm tội bất cộng trú (pārājika)”, “ngươi phạm tội tăng tàn (saṅghādisesa)”, “ngươi phạm trọng tội (thullaccaya)”, “ngươi phạm tội ưng đối trị (pācittiya)”,  “ngươi phạm tội tác ác (dukkaṭa)”, “ngươi phạm tội nói lời thô tục (dubbhāsita)”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, pārājikaṁ ajjhāpannaṁ saṅghādisesaṁ ajjhāpannaṁ thullaccayaṁ ajjhāpannaṁ pācittiyaṁ ajjhāpannaṁ pāṭidesanīyaṁ ajjhāpannaṁ dukkaṭaṁ ajjhāpannaṁ dubbhāsitaṁ ajjhāpannaṁ— “pārājikaṁ ajjhāpannosi, saṅghādisesaṁ ajjhāpannosi, thullaccayaṁ ajjhāpannosi, pācittiyaṁ ajjhāpannosi, pāṭidesanīyaṁ ajjhāpannosi, dukkaṭaṁ ajjhāpannosi, dubbhāsitaṁ ajjhāpannosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị cao quý, tức là Bậc Thánh Nhập Lưu, nói là: “ngươi phạm tội bất cộng trú (pārājika)”, “ngươi phạm tội tăng tàn (saṅghādisesa)”, “ngươi phạm trọng tội (thullaccaya)”, “ngươi phạm tội ưng đối trị (pācittiya)”,  “ngươi phạm tội tác ác (dukkaṭa)”, “ngươi phạm tội ác khẩu (dubbhāsita)”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, sotāpannaṁ— “pārājikaṁ ajjhāpannosi …pe… dubbhāsitaṁ ajjhāpannosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị thấp kém: vị phạm tội bất cộng trú (pārājika), phạm tội tăng tàn (saṅghādisesa), phạm trọng tội (thullaccaya), phạm tội ưng đối trị (pācittiya),  phạm tội tác ác (dukkaṭa), phạm tội nói lời thô tục (dubbhāsita), nói là: “ngươi là Bậc Thánh Nhập Lưu”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, pārājikaṁ ajjhāpannaṁ …pe… dubbhāsitaṁ ajjhāpannaṁ— “sotāpannosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị cao quý, tức là Bậc Thánh Nhập Lưu, nói là: “ngươi là Bậc Thánh Nhập Lưu”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, sotāpannaṁ— “sotāpannosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng bằng cách gọi tên (xúc phạm)

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị thấp kém: con lạc đà, con cừu, súc sanh, bị đoạ địa ngục, sẽ không tái sanh vào nơi nhàn cảnh, chỉ có thể chờ đợi rớt vào khổ cảnh, nói là: “ngươi là con lạc đà”, “ngươi là con cừu”, “ngươi là súc sanh”, “ngươi sẽ bị đoạ địa ngục”, “ngươi sẽ không tái sanh vào nơi nhàn cảnh”, “ngươi chỉ có thể chờ đợi rớt vào khổ cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti, oṭṭhaṁ meṇḍaṁ goṇaṁ gadrabhaṁ tiracchānagataṁ nerayikaṁ— “oṭṭhosi, meṇḍosi, goṇosi, gadrabhosi, tiracchānagatosi, nerayikosi, natthi tuyhaṁ sugati, duggati yeva tuyhaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời hạ đẳng với vị cao quý: người có trình độ, người thông minh, có học thức, vị Pháp Sư, người sẽ không đi vào nơi khổ cảnh, người chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh, nói là: “ngươi là con lạc đà”, “ngươi là con cừu”, “ngươi là súc sanh”, “ngươi sẽ bị đoạ địa ngục”, “ngươi sẽ không tái sanh vào nơi nhàn cảnh”, “ngươi chỉ có thể chờ đợi rớt vào khổ cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, paṇḍitaṁ byattaṁ medhāviṁ bahussutaṁ dhammakathikaṁ— “oṭṭhosi, meṇḍosi, goṇosi, gadrabhosi, tiracchānagatosi, nerayikosi, natthi tuyhaṁ sugati, duggatiyeva tuyhaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị thấp kém: con lạc đà, con cừu, súc sanh, bị đoạ địa ngục, sẽ không tái sanh vào nơi nhàn cảnh, chỉ có thể chờ đợi rớt vào khổ cảnh, nói là: “ngươi là người có trình độ”, “ngươi là người thông minh”, “ngươi là người có học thức”, “ngươi là vị Pháp Sư”, “ngươi là người sẽ không đi vào nơi khổ cảnh”, “ngươi là người chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, oṭṭhaṁ meṇḍaṁ goṇaṁ gadrabhaṁ tiracchānagataṁ nerayikaṁ— “paṇḍitosi, byattosi, medhāvīsi, bahussutosi, dhammakathikosi, natthi tuyhaṁ duggati, sugatiyeva tuyhaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói những lời thượng đẳng với vị cao quý: người có trình độ, người thông minh, có học thức, vị Pháp Sư, người sẽ không đi vào nơi khổ cảnh, người chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh, nói là: “ngươi là người có trình độ”, “ngươi là người thông minh”, “ngươi là người có học thức”, “ngươi là vị Pháp Sư”, “ngươi là người sẽ không đi vào nơi khổ cảnh”, “ngươi là người chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội ưng đối trị (pācittiya).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, paṇḍitaṁ byattaṁ medhāviṁ bahussutaṁ dhammakathikaṁ— “paṇḍitosi, byattosi, medhāvīsi, bahussutosi, dhammakathikosi, natthi tuyhaṁ duggati, sugati yeva tuyhaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya pācittiyassa.

Chửi mắng một cách gián tiếp

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói là: “Ở đây, có những kẻ bị ruồng bỏ”, “Ở đây, có những người làm tre”, “Ở đây, có những người làm thợ săn”, “Ở đây, có những người làm xe ngựa”, “Ở đây, có những người dọn rác”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “santi idhekacce caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói là: “Ở đây, có Sát-đế-lỵ”, “Ở đây, có Bà-la-môn”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “santi idhekacce khattiyā, brāhmaṇā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói là: “Ở đây có Avakaṇṇaka”, “Ở đây có Javakaṇṇaka”, “Ở đây có Dhaniṭṭhaka”, “Ở đây có Saviṭṭhaka”, “Ở đây có Kulavaḍḍhaka”, …
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “santi idhekacce avakaṇṇakā javakaṇṇakā dhaniṭṭhakā saviṭṭhakā kulavaḍḍhakā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây có Buddharakkhita,” “Ở đây có Dhammarakkhita,” “Ở đây có Sangharakkhita,” …
“Santi idhekacce buddharakkhitā dhammarakkhitā saṅgharakkhitā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây có Kosiya,” “Ở đây có Bhāradvāja,” …
“Santi idhekacce kosiyā bhāradvājā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây có Gotama,” “Ở đây có Moggallāna,” “Ở đây có Kaccāna,” “Ở đây có Vāsiṭṭha,” …
“Santi idhekacce gotamā moggallānā kaccānā vāsiṭṭhā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây có thợ mộc”, “Ở đây có người dọn rác,”…
“Santi idhekacce koṭṭhakā pupphachaḍḍakā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây có nông dân”, “Ở đây có thương buôn”, “Ở đây có người chăn nuôi”,…
“Santi idhekacce kassakā vāṇijā gorakkhā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây có thợ đan sậy”, “Ở đây có thợ gốm”, “Ở đây có thợ dệt”, “Ở đây có thợ thuộc da”, “Ở đây có thợ cắt tóc”…
“Santi idhekacce naḷakārā kumbhakārā pesakārā cammakārā nahāpitā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây có nhà toán học”, “Ở đây có kế toán”, “Ở đây có người ghi chép,”…
“Santi idhekacce muddikā gaṇakā lekhakā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây có người bịnh cùi”, “Ở đây có người bị mụn nhọt”, “Ở đây có người bịnh chàm”, “Ở đây có người bịnh lao”, “Ở đây có người bịnh động kinh”, …
“Santi idhekacce kuṭṭhikā gaṇḍikā kilāsikā sosikā apamārikā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây, có người bịnh tiểu đường,” …
“Santi idhekacce madhumehikā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây, có người quá cao,” “Ở đây, có người quá thấp,” “Ở đây, có người quá đen,” “Ở đây, có người quá trắng,” …
“Santi idhekacce atidīghā atirassā atikaṇhā accodātā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây, có người không quá cao,” “Ở đây, có người không quá thấp,” “Ở đây, có người không quá đen,” “Ở đây, có người không quá trắng,” …
“Santi idhekacce nātidīghā nātirassā nātikaṇhā nāccodātā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây, có người đầy tham dục,” “Ở đây, có người đầy sân hận,” “Ở đây, có người đầy si mê,” …
“Santi idhekacce rāgapariyuṭṭhitā dosapariyuṭṭhitā mohapariyuṭṭhitā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây, có người vô tham,” “Ở đây, có người vô sân,” “Ở đây, có người vô si,” …
“Santi idhekacce vītarāgā vītadosā vītamohā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây, có người phạm tội bất cộng trú (pārājika) …
“Santi idhekacce pārājikaṁ ajjhāpannā …pe….

… có người phạm tội nói lời thô tục,” …
dubbhāsitaṁ ajjhāpannā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây, có Bậc Thánh Nhập Lưu” …
“Santi idhekacce sotāpannā”ti bhaṇati …pe….

… nói là, “Ở đây có lạc đà”, “Ở đây có cừu”, “Ở đây có bò”, “Ở đây có súc sanh”, “Ở đây, có người sẽ bị đoạ địa ngục”, “Ở đây, có người sẽ không tái sanh vào nơi nhàn cảnh”, “Ở đây, có người chỉ có thể chờ đợi rớt vào khổ cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
“Santi idhekacce oṭṭhā meṇḍā goṇā gadrabhā tiracchānagatā nerayikā, natthi tesaṁ sugati, duggatiyeva tesaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói là: “Ở đây, có người có trình độ”, “Ở đây, có người thông minh”, “Ở đây, có người học thức”, “Ở đây, có vị Pháp Sư”, “Ở đây, có người sẽ không đi vào nơi khổ cảnh”, “Ở đây, có người chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “santi idhekacce paṇḍitā byattā, medhāvī bahussutā dhammakathikā, natthi tesaṁ duggati, sugatiyeva tesaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói là: “Chắc đây là những kẻ bị ruồng bỏ”, “Chắc đây là những người làm tre”, “Chắc đây là những người làm thợ săn”, “Chắc đây là những người làm xe ngựa”, “Chắc đây là những người dọn rác”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “ye nūna caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa …pe….

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói là: “Chắc đây có người có trình độ”, “Chắc ở đây có người thông minh”, “Chắc ở đây có người học thức”, “Chắc ở đây có vị Pháp Sư”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “ye nūna paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên khác, nói là: “Chúng ta không phải là kẻ bị ruồng bỏ”, “Chúng ta không phải là người làm tre”, “Chúng ta không phải là thợ săn”, “Chúng ta không phải là người làm xe ngựa”, “Chúng ta không phải là người dọn rác”, …
Upasampanno upasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “na mayaṁ caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

“Chúng ta không phải là người có trình độ”, “Chúng ta không phải là người thông minh”, “Chúng ta không phải là người có học thức”, “Chúng ta không phải là Pháp Sư”, “Chúng ta sẽ không đi vào nơi khổ cảnh”, “Chúng ta chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
“Na mayaṁ paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā, natthamhākaṁ duggati, sugatiyeva amhākaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati. Āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Chửi mắng vị chưa tu lên bậc trên

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị chưa tu lên bậc trên, nói những lời hạ đặng với người thấp kém …
Upasampanno anupasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo hīnena hīnaṁ vadeti …pe…

nói những lời hạ đẳng với người cao quý …
hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti …pe…

nói những lời thượng đẳng với người thấp kém …
ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti …pe…

Nói những lợi thượng đẳng với người cao quý—vị có trình độ, vị thông minh, vị có học thức, vị Pháp sư là: “Ngươi là người có trình độ”, “ngươi là người thông minh”, “ngươi là người có học thức”, “ngươi là một vị Pháp Sư”, “ngươi không rơi vào khổ cảnh”, “ngươi chỉ có thể chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, paṇḍitaṁ byattaṁ medhāviṁ bahussutaṁ dhammakathikaṁ— “paṇḍitosi, byattosi, medhāvīsi, bahussutosi, dhammakathikosi, natthi tuyhaṁ duggati, sugatiyeva tuyhaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị chưa tu lên bậc trên, nói là: “Ở đây, có kẻ bị ruồng bỏ”, “Ở đây, có người làm tre”, “Ở đây, có thợ săn”, “Ở đây, có người làm xe ngựa”, “Ở đây, có người dọn rác”, …
Upasampanno anupasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “santi idhekacce caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

“Ở đây, có người có trình độ”, “Ở đây, có người thông minh”, “Ở đây, có người có học thức”, “Ở đây, có vị Pháp Sư”, “Ở đây, không có người rơi xuống khổ cảnh”, “Ở đây, có người chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
“Santi idhekacce paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā, natthi tesaṁ duggati, sugatiyeva tesaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị chưa tu lên bậc trên, nói là: “Chắc ở đây có kẻ bị ruồng bỏ”, “Chắc ở đây có người làm tre”, “Chắc ở đây có thợ săn”, “Chắc ở đây có người làm xe ngựa”, “Chắc ở đây có người dọn rác”, …
Upasampanno anupasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “ye nūna caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

… “Chắc đây là những người có trình độ”, “Chắc đây là những người thông minh”, “Chắc đây là những người có học thức”, “Chắc đây là những vị Pháp Sư”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
“Ye nūna paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, muốn chửi mắng, muốn lăng mạ, muốn sỉ nhục một vị chưa tu lên bậc trên, nói là: “Chúng ta không phải là những kẻ bị ruồng bỏ”, “Chúng ta không phải là người làm tre”, “Chúng ta không phải là thợ săn”, “Chúng ta không phải là người làm xe ngựa”, “Chúng ta không phải là người dọn rác”, …
Upasampanno anupasampannaṁ khuṁsetukāmo vambhetukāmo maṅkukattukāmo evaṁ vadeti, “na mayaṁ caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

… “Chúng ta không phải là người có trình độ”, “Chúng ta không phải là người thông minh”, “Chúng ta không phải là người có học thức”, “Chúng ta không phải là những vị Pháp Sư”, “Chúng ta không rơi xuống khổ cảnh”, “Chúng ta chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”. Sau mỗi lời nói, thì phạm tội tác ác (dukkaṭa).
“Na mayaṁ paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā, natthamhākaṁ duggati, sugatiyeva amhākaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati. Āpatti vācāya, vācāya dukkaṭassa.

Không có ý chửi mắng mà nói thẳng

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói lời hạ đẳng với vị thấp kém: kẻ bị ruồng bỏ, người làm tre, thợ săn, người làm xe, người dọn rác là: “Ngươi là kẻ bị ruồng bỏ”, “ngươi là người làm tre”, “ngươi là thợ săn”, “ngươi là người làm xe ngựa”, “ngươi là người dọn rác”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
Upasampanno upasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā hīnena hīnaṁ vadeti, caṇḍālaṁ venaṁ nesādaṁ rathakāraṁ pukkusaṁ— “caṇḍālosi, venosi, nesādosi, rathakārosi, pukkusosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói lời hạ đẳng với vị cao quý: là Sát-đế-lỵ, là Bà-la-môn, nói là: “Ngươi là kẻ bị ruồng bỏ”, “ngươi là người làm tre”, “ngươi là thợ săn”, “ngươi là người làm xe ngựa”, “ngươi là người dọn rác”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
Upasampanno upasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti, khattiyaṁ brāhmaṇaṁ— “caṇḍālosi, venosi, nesādosi, rathakārosi, pukkusosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói lời thượng đẳng với vị thấp kém: kẻ bị ruồng bỏ, người làm tre, thợ săn, người làm xe, người dọn rác là: “ngươi là Sát-đế-lỵ”, “ngươi là Bà-la-môn”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
Upasampanno upasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti, caṇḍālaṁ venaṁ nesādaṁ rathakāraṁ pukkusaṁ— “khattiyosi, brāhmaṇosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói lời thượng đẳng với vị cao quý: là Sát-đế-lỵ, là Bà-la-môn, nói là: “ngươi là Sát-đế-lỵ”, “ngươi là Bà-la-môn”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
Upasampanno upasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, khattiyaṁ brāhmaṇaṁ— “khattiyosi, brāhmaṇosī”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói lời hạ đẳng với vị thấp kém …
Upasampanno upasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā hīnena hīnaṁ vadeti …pe…

… nói lời hạ đẳng với người cao quý…
hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti …pe…

… nói lời thượng đẳng với người thấp kém …
ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti …pe…

… nói lời thượng đẳng với người cao quý—người có trình độ, người thông minh, người có học thức, vị Pháp Sư, nói là:
ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, paṇḍitaṁ byattaṁ medhāviṁ bahussutaṁ dhammakathikaṁ—

“Ngươi là người có trình độ”, “ngươi là người thông minh”, “ngươi là người có học thức”, “ngươi là vị Pháp Sư”, “ngươi sẽ rơi xuống khổ cảnh”, “ngươi chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
“paṇḍitosi, byattosi, medhāvīsi, bahussutosi, dhammakathikosi, natthi tuyhaṁ duggati, sugatiyeva tuyhaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Không có ý chửi mắng mà nói lời gián tiếp

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói là” “Ở đây có những kẻ bị ruồng bỏ”, “Ở đây có những người người làm tre”, “Ở đây có thợ săn”, “Ở đây có người làm xe ngựa”, “Ở đây có người dọn rác”, …
Upasampanno upasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā evaṁ vadeti, “santi idhekacce caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

… “Ở đây có người có trình độ”, “Ở đây có người thông minh”, “Ở đây có người có học thức”, “Ở đây có vị Pháp Sư”, “Ở đây không có người rơi xuống khổ cảnh”, “Ở đây có người chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
“Santi idhekacce paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā, natthi tesaṁ duggati, sugatiyeva tesaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói là: “Chắc đây là những kẻ bị ruồng bỏ”, “Chắc đây là những người người làm tre”, “Chắc đây là những người thợ săn”, “Chắc đây là những người làm xe ngựa”, “Chắc đây là những người dọn rác”, …
Upasampanno upasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā evaṁ vadeti, “ye nūna caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

… “Chắc đây là những người có trình độ”, “Chắc đây là những người thông minh”, “Chắc đây là những người có học thức”, “Chắc đây là những vị Pháp Sư”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
“Ye nūna paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị đã tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói là: “Chúng ta không phải là những kẻ bị ruồng bỏ”, “Chúng ta không phải là người làm tre”, “Chúng ta không phải là thợ săn”, “Chúng ta không phải là người làm xe ngựa”, “Chúng ta không phải là người dọn rác”, …
Upasampanno upasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā evaṁ vadeti, “na mayaṁ caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

… “Chúng ta không phải là những người có trình độ”, “Chúng ta không phải là những người thông minh”, “Chúng ta không phải là những người có học thức”, “Chúng ta không phải là vị Pháp Sư”, “Chúng ta không rơi xuống khổ cảnh”, “Chúng ta chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
“Na mayaṁ paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā, natthamhākaṁ duggati, sugatiyeva amhākaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati. Āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Không có ý chửi mắng vị chưa tu lên bậc trên

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị chưa tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói lời hạ đẳng với vị thấp kém …
Upasampanno anupasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā hīnena hīnaṁ vadeti …pe…

… nói lời hạ đẳng với vị cao quý …
hīnena ukkaṭṭhaṁ vadeti …pe…

… nói lời thượng đẳng với vị thấp kém …
ukkaṭṭhena hīnaṁ vadeti …pe…

… nói lời thượng đẳng với vị cao quý, là vị: có trình độ, thông minh, có học thức, Pháp Sư, nói là:
ukkaṭṭhena ukkaṭṭhaṁ vadeti, paṇḍitaṁ byattaṁ medhāviṁ bahussutaṁ dhammakathikaṁ—

“ngươi có trình độ”, “ngươi thông minh”, “ngươi có học thức”, “ngươi là vị Pháp Sư”, “ngươi không rơi xuống khổ cảnh”, “ngươi chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
“paṇḍitosi, byattosi, medhāvīsi, bahussutosi dhammakathikosi, natthi tuyhaṁ duggati, sugatiyeva tuyhaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị chưa tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói là: “Ở đây có kẻ bị ruồng bỏ”, “Ở đây có người làm tre”, “Ở đây có người làm thợ săn”, “Ở đây có người làm xe ngựa”, “Ở đây có người dọn rác”, …
Upasampanno anupasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā evaṁ vadeti, “santi idhekacce caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

… “Ở đây có người có trình độ”, “Ở đây có người thông minh”, “Ở đây có người có học thức”, “Ở đây có vị Pháp Sư”, “Ở đây có người không rơi xuống khổ cảnh”, “Ở đây có người chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
“Santi idhekacce paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā, natthi tesaṁ duggati, sugatiyeva tesaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị chưa tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói là: “Chắc đây là kẻ bị ruồng bỏ”, “Chắc đây là người làm tre”, “Chắc đây là thợ săn”, “Chắc đây là người làm xe ngựa”, “Chắc đây là người dọn rác”, …
Upasampanno anupasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā evaṁ vadeti, “ye nūna caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

… “Chắc đây là người có trình độ”, “Chắc đây là người thông minh”, “Chắc đây là người có học thức”, “Chắc đây là vị Pháp Sư”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
“Ye nūna paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Nếu vị đã tu lên bậc trên, không muốn chửi mắng, không muốn lăng mạ, không muốn sỉ nhục một vị chưa tu lên bậc trên, nhưng muốn nói đùa, nói là: “Chúng ta không phải là những kẻ bị ruồng bỏ”, “Chúng ta không phải là những người làm tre”, “Chúng ta không phải là những người thợ săn”, “Chúng ta không phải là những người làm xe ngựa”, “Chúng ta không phải là những người dọn rác”, …
Upasampanno anupasampannaṁ na khuṁsetukāmo na vambhetukāmo na maṅkukattukāmo, davakamyatā evaṁ vadeti, “na mayaṁ caṇḍālā venā nesādā rathakārā pukkusā”ti bhaṇati …pe….

… “Chúng ta không phải là những người có trình độ”, “Chúng ta không phải là người thông minh”, “Chúng ta không phải là người có học thức”, “Chúng ta không phải là những vị Pháp Sư”, “Chúng ta sẽ không rơi xuống khổ cảnh”, “Chúng ta chỉ chờ đợi để tái sanh nơi nhàn cảnh”, sau mỗi lời nói, thì phạm tội nói lời thô ác (dubbhāsita).
“Na mayaṁ paṇḍitā byattā medhāvī bahussutā dhammakathikā, natthamhākaṁ duggati, sugatiyeva amhākaṁ pāṭikaṅkhā”ti bhaṇati, āpatti vācāya, vācāya dubbhāsitassa.

Vô tội

Vô tội khi:
Anāpatti—

Nếu vị ấy nhắm tới mục đích lợi ích;
atthapurekkhārassa,

Nếu vị ấy nhắm tới việc Thuyết Pháp;
dhammapurekkhārassa,

Nếu vị ấy nhắm tới việc đưa ra một lời chỉ dẫn,
anusāsanipurekkhārassa,

Nếu vị ấy bị điên;
ummattakassa,

Nếu vị ấy bị loạn trí;
khittacittassa,

Nếu vị ấy bị nỗi đau lấn át;
vedanāṭṭassa,

Nếu vị ấy là vị vi phạm đầu tiên.
ādikammikassāti.

Chấm điều học thứ về điều học nói lời chửi mắng.
Omasavādasikkhāpadaṁ niṭṭhitaṁ dutiyaṁ.