Tạng Luật Theravāda
Theravāda Vinaya
Đại Phần
Mahāvibhaṅga
Chương Ưng Đối Trị
Pācittiyakaṇḍa
Phẩm Phụ Về Vật Thực
Bhojanavagga
Điều Học Về Cất Trữ
38. Sannidhikārakasikkhāpada
Nội dung
Duyên sự
Một thời, Đức Thế Tôn đang ở tại Sāvatthī trong rừng Jeta, Tu viện của Anāthapiṇḍika.
Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Belaṭṭhasīsa, thầy của Tôn giả Ānanda, đang ở nơi hoang vắng.
Tena kho pana samayena āyasmato ānandassa upajjhāyo āyasmā belaṭṭhasīso araññe viharati.
Sau khi đi khất thực, Tôn giả ấy mang cơm trở lại tu viện để phơi khô và cất trữ.
So piṇḍāya caritvā sukkhakuraṁ ārāmaṁ haritvā sukkhāpetvā nikkhipati.
Bất cứ khi nào đói, vị ấy làm mềm và thọ dụng nó. Kết quả là sau một thời gian dài vị ấy mới vào làng để khất thực.
Yadā āhārena attho hoti, tadā udakena temetvā temetvā bhuñjati, cirena gāmaṁ piṇḍāya pavisati.
Các vị Tỳ khưu hỏi vị ấy rằng: “Tại sao sau một thời gian dài hiền giả mới đi khất thực như vậy?”
Bhikkhū āyasmantaṁ belaṭṭhasīsaṁ etadavocuṁ—“kissa tvaṁ, āvuso, cirena gāmaṁ piṇḍāya pavisasī”ti?
Và vị ấy đã nói với các tỳ khưu ấy.
Atha kho āyasmā belaṭṭhasīso bhikkhūnaṁ etamatthaṁ ārocesi.
“Có phải hiền giả đã thọ dụng vật thực đã cất trữ không?”
“Kiṁ pana tvaṁ, āvuso, sannidhikārakaṁ bhojanaṁ bhuñjasī”ti?
“Đúng vậy, hiền giả.”
“Evamāvuso”ti.
Các vị tỳ khưu ít dục và quở trách vị ấy rằng:
Ye te bhikkhū appicchā …pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti—
“Làm sao mà hiền giả Belaṭṭhasīsa lại có thể thọ dụng vật thực mà mình đã cất trữ như vậy” …
“kathañhi nāma āyasmā belaṭṭhasīso sannidhikārakaṁ bhojanaṁ bhuñjissatī”ti …pe…
“Này Belaṭṭhasīsa, có thật là ngươi đã làm như vậy không?”
“saccaṁ kira tvaṁ, belaṭṭhasīsa, sannidhikārakaṁ bhojanaṁ bhuñjasī”ti?
“Bạch Đức Thế Tôn, đúng vậy”.
“Saccaṁ, bhagavā”ti.
Đức Thế Tôn quở trách vị ấy …
Vigarahi buddho bhagavā …pe…
Này Belaṭṭhasīsa, tại sao ngươi lại làm như vậy?
kathañhi nāma tvaṁ, belaṭṭhasīsa, sannidhikārakaṁ bhojanaṁ bhuñjissasi.
Này Belaṭṭhasīsa, điều này sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của dân chúng …” …
Netaṁ, belaṭṭhasīsa, appasannānaṁ vā pasādāya …pe…
“Và này các Tỳ khưu, điều học này nên được tụng đọc như vầy:
evañca pana, bhikkhave, imaṁ sikkhāpadaṁ uddiseyyātha—
Điều luật ban hành
“Vị tỳ khưu nào thọ dụng vật thực tươi hoặc đã nấu chín do mình cất trữ, thì phạm tội ưng đối trị.”
“Yo pana bhikkhu sannidhikārakaṁ khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā khādeyya vā bhuñjeyya vā, pācittiyan”ti.
Định Nghĩa
Vị nào: Bất kỳ ai …
Yo panāti: yo yādiso …pe…
Tỳ-khưu: … Vị Tỳ khưu đã được Tăng đoàn nhất trí cho thọ giới cụ túc thông qua hình thức bao gồm một lần tuyên ngôn và ba lần thành sự ngôn không thể đảo ngược và vững chắc – Đây là ý nghĩa Tỳ khưu được nhắc tới trong định nghĩa này.
bhikkhūti: …pe… ayaṁ imasmiṁ atthe adhippeto bhikkhūti.
Do mình cất trữ: thọ nhận và để dùng vào ngày hôm sau.
Sannidhikārakaṁ nāma: ajja paṭiggahitaṁ aparajju khāditaṁ hoti.
Vật thực tươi: ngoài năm món ăn đã được nấu chín, dược phẩm sau buổi trưa, dược phẩm dùng trong bảy ngày, dược phẩm dùng trọn đời, còn lại là “vật thực tươi”.
Khādanīyaṁ nāma: pañca bhojanāni—yāmakālikaṁ sattāhakālikaṁ yāvajīvikaṁ ṭhapetvā avasesaṁ khādanīyaṁ nāma.
Vật thực nấu chín: có năm loại vật thực đã nấu chín: ngũ cốc đã nấu chín, cháo, các loại vật thực làm từ bột mì, cá và thịt.
Bhojanīyaṁ nāma: pañca bhojanāni— odano, kummāso, sattu, maccho, maṁsaṁ.
Nếu thọ nhận vật thực tươi hay đã nấu chín với ý định thọ thực thì phạm tội tác ác. Cứ mỗi miếng thì phạm tội ưng đối trị.
“Khādissāmi bhuñjissāmī”ti paṭiggaṇhāti, āpatti dukkaṭassa. Ajjhohāre ajjhohāre āpatti pācittiyassa.
Biến đổi
Nếu đã được cất trữ, biết là vậy, và thọ dụng vật thực tươi hoặc đã nấu chín thì phạm tội ưng đối trị.
Sannidhikārake sannidhikārakasaññī khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā khādati vā bhuñjati vā, āpatti pācittiyassa.
Nếu đã được cất trữ, nhưng không chắc, và thọ dụng vật thực tươi hoặc đã nấu chín thì phạm tội ưng đối trị.
Sannidhikārake vematiko khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā khādati vā bhuñjati vā, āpatti pācittiyassa.
Nếu đã được cất trữ, mà không biết, và thọ dụng vật thực tươi hoặc đã nấu chín thì phạm tội ưng đối trị.
Sannidhikārake asannidhikārakasaññī khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā khādati vā bhuñjati vā, āpatti pācittiyassa.
Nếu vị ấy thọ nhận dược phẩm sau buổi trưa, dược phẩm dùng trong bảy ngày, dược phẩm dùng trọn đời vì mục đích thọ thực thì phạm tội tác ác. Cứ mỗi miếng thì phạm tội tác ác.
Yāmakālikaṁ sattāhakālikaṁ yāvajīvikaṁ āhāratthāya paṭiggaṇhāti, āpatti dukkaṭassa. Ajjhohāre ajjhohāre āpatti dukkaṭassa.
Nếu không cất trữ, mà cho là có, thì phạm tội tác ác.
Asannidhikārake sannidhikārakasaññī, āpatti dukkaṭassa.
Nếu không cất trữ, nhưng không chắc, thì phạm tội tác ác.
Asannidhikārake vematiko, āpatti dukkaṭassa.
Nếu không cất trữ, biết là không cất trữ, thì vô tội.
Asannidhikārake asannidhikārakasaññī, anāpatti.
Vô tội
Vô tội khi:
Anāpatti—
Nếu vị ấy vừa cất trữ vừa thọ dụng đúng giờ;
yāvakālikaṁ yāvakāle nidahitvā bhuñjati,
Nếu vị ấy vừa cất trữ vừa thọ dụng dược phẩm sau giữa trưa và khoảng thời gian còn lại trong ngày;
yāmakālikaṁ yāme nidahitvā bhuñjati,
Nếu vị ấy vừa cất trữ vừa thọ dụng dược phẩm dùng trong bảy ngày trong thời gian bảy ngày;
sattāhakālikaṁ sattāhaṁ nidahitvā bhuñjati,
Nếu vị ấy dùng dược phẩm suốt đời khi có lý do;
yāvajīvikaṁ sati paccaye paribhuñjati,
Nếu vị ấy bị điên;
ummattakassa,
Nếu vị ấy là vị phạm tội đầu tiên.
ādikammikassāti.
Dứt Điều Học Thứ Tám Về Cất Trữ.
Sannidhikārakasikkhāpadaṁ niṭṭhitaṁ aṭṭhamaṁ.