Tạng Luật Theravāda
Theravāda Vinaya
Đại Phần
Mahāvibhaṅga
Chương Ưng Đối Trị
Pācittiyakaṇḍa
Phẩm Phụ Đạo Sĩ Lõa Thể
Acelakavagga
Điều Học Về Đạo Sĩ Lõa Thể
41. Acelakasikkhāpada
Một thuở nọ, khi Đức Thế Tôn đang ở trong hội trường có mái nhọn, trong Rừng Đại Lâm gần Vesālī,
Tena samayena buddho bhagavā vesāliyaṁ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṁ.
Tăng đoàn có rất nhiều vật thực tươi.
Tena kho pana samayena saṅghassa khādanīyaṁ ussannaṁ hoti.
Tôn giả Ānanda trình lên Đức Thế Tôn, Đức Thế Tôn nói rằng, “Được rồi, này Ānanda, hãy đưa bánh ngọt cho những vị thọ dụng thức ăn còn dư lại.”
Atha kho āyasmā ānando bhagavato etamatthaṁ ārocesi. “Tenahānanda, vighāsādānaṁ pūvaṁ dehī”ti.
“Vâng, thưa Thế Tôn”. Tôn giả Ānanda nói các vị ấy ngồi thành một hàng và đưa cho mỗi vị một chiếc bánh ngọt, cho đến khi ngài vô tình đưa cho một nữ du sĩ hai chiếc bánh.
“Evaṁ, bhante”ti kho āyasmā ānando bhagavato paṭissuṇitvā vighāsāde paṭipāṭiyā nisīdāpetvā ekekaṁ pūvaṁ dento aññatarissā paribbājikāya ekaṁ maññamāno dve pūve adāsi.
Các nữ du sĩ ngồi cạnh nói với vị ấy rằng, “Vị Sa-môn này là người tình của cô.”
Sāmantā paribbājikāyo taṁ paribbājikaṁ etadavocuṁ—“jāro te eso samaṇo”ti.
“Không phải vị ấy. Vị ấy đưa tôi hai chiếc bánh vì tưởng là một.”
“Na me so samaṇo jāro, ekaṁ maññamāno dve pūve adāsī”ti.
Và lần thứ hai …
Dutiyampi kho …pe…
lần thứ ba, Tôn giả Ānanda đưa cho các vị ấy mỗi người một chiếc bánh ngọt, một lần nữa, ngài vô tình đưa cho nữ du sĩ ấy hai chiếc bánh.
tatiyampi kho āyasmā ānando ekekaṁ pūvaṁ dento tassāyeva paribbājikāya ekaṁ maññamāno dve pūve adāsi.
Lại một lần nữa, các nữ du sĩ ngồi bên canh nói với vị ấy rằng, “Vị Sa-môn này là người tình của cô.
Sāmantā paribbājikāyo taṁ paribbājikaṁ etadavocuṁ—“jāro te eso samaṇo”ti.
“Không phải vị ấy. Vị ấy đưa tôi hai chiếc bánh vì tưởng là một.”
“Na me so samaṇo jāro, ekaṁ maññamāno dve pūve adāsī”ti.
Rồi bắt đầu, các vị ấy tranh cãi về việc các vị ấy có phải là người tình của nhau hay không.
“Jāro na jāro”ti bhaṇḍiṁsu.
Vị du sĩ khổ hạnh Ājīvaka cũng đến nơi phân phát vật thực.
Aññataropi ājīvako parivesanaṁ agamāsi.
Một vị Tỳ-khưu trộn cơm với một lượng lớn bơ và đưa cho vị đạo sĩ một phần lớn.
Aññataro bhikkhu pahūtena sappinā odanaṁ madditvā tassa ājīvakassa mahantaṁ piṇḍaṁ adāsi.
Vị ấy nhận lấy rồi ra đi.
Atha kho so ājīvako taṁ piṇḍaṁ ādāya agamāsi.
Một vị Ājīvaka hỏi vị ấy, “Ngài lấy phần này ở đâu vậy?”
Aññataro ājīvako taṁ ājīvakaṁ etadavoca—“kuto tayā, āvuso, piṇḍo laddho”ti?
“Chỗ phân phát vật thực của Sa-môn Gotama, vị gia chủ trọc đầu đó.”
“Tassāvuso, samaṇassa gotamassa muṇḍagahapatikassa parivesanāya laddho”ti.
Một số cư sĩ tại gia nghe cuộc đối thoại giữa những vị tu khổ hạnh Ājīvaka ấy.
Assosuṁ kho upāsakā tesaṁ ājīvakānaṁ imaṁ kathāsallāpaṁ.
Sau đó, họ đi đến gặp Đức Thế Tôn, đảnh lễ, ngồi xuống và bạch rằng:
Atha kho te upāsakā yena bhagavā tenupasaṅkamiṁsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdiṁsu. Ekamantaṁ nisinnā kho te upāsakā bhagavantaṁ etadavocuṁ—
“Bạch Đức Thế, những du sĩ ngoại đạo muốn hạ thấp Phật, Pháp, Tăng.
“ime, bhante, titthiyā avaṇṇakāmā buddhassa avaṇṇakāmā dhammassa avaṇṇakāmā saṅghassa.
Lành thay, Bạch Đức Thế Tôn, Ngài không nên tự mình cho các du sĩ ngoại đạo bất cứ thứ gì.”
Sādhu, bhante, ayyā titthiyānaṁ sahatthā na dadeyyun”ti.
Sau khi Đức Thế Tôn thuyết pháp, khích lệ và làm hoan hỷ các cư sĩ tại gia bằng một thời Pháp, các vị ấy đứng dậy khỏi chỗ ngồi, đảnh lễ, đi nhiễu quanh ngài về hướng bên phải rồi ra đi.
Atha kho bhagavā te upāsake dhammiyā kathāya sandassesi samādapesi samuttejesi sampahaṁsesi. Atha kho te upāsakā bhagavatā dhammiyā kathāya sandassitā samādapitā samuttejitā sampahaṁsitā uṭṭhāyāsanā bhagavantaṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā pakkamiṁsu.
Ngay sau đó, Đức Thế Tôn thuyết pháp và chỉ dạy các Tỳ-khưu:
Atha kho bhagavā etasmiṁ nidāne etasmiṁ pakaraṇe dhammiṁ kathaṁ katvā bhikkhū āmantesi—
“Như vậy, này các Tỳ-khưu, ta ban hành một điều học (điều luật) vì mười lý do sau:
“tena hi, bhikkhave, bhikkhūnaṁ sikkhāpadaṁ paññapessāmi dasa atthavase paṭicca—
Vì sự an lạc của Hội Chúng; vì sự lợi ích của Hội Chúng; vì sự câu thúc những vị xấu; vì sự lợi của các tỳ khưu có sự cư xử tốt đẹp; vì sự câu thúc những điều đồi bại liên quan đến cuộc sống hiện tại; vì sự câu thúc những điều đồi bại liên quan đến những kiếp tương lai; để làm phát khởi niềm tin cho những người không có niềm tin; để tăng trưởng niềm tin cho những người có niềm tin; vì sự trường tồn của Giáo Pháp chân chính; và để hỗ trợ cho tu tập.
saṅghasuṭṭhutāya, saṅghaphāsutāya …pe… saddhammaṭṭhitiyā, vinayānuggahāya.
Này các Tỳ-khưu, điều học này nên được tụng đọc như vầy:
Evañca pana, bhikkhave, imaṁ sikkhāpadaṁ uddiseyyātha—
Điều học ban hành
‘Vị Tỳ-khưu nào đích thân cho vật thực tươi hoặc đã được nấu chín cho ngoại đạo lõa thể, nam du sĩ, hoặc nữ du sĩ thì phạm tội ưng đối trị.’”
“Yo pana bhikkhu acelakassa vā paribbājakassa vā paribbājikāya vā sahatthā khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā dadeyya, pācittiyan”ti.
Định nghĩa
Vị nào: Bất kỳ ai …
Yo panāti: yo yādiso …pe…
Tỳ-khưu: … Vị Tỳ khưu đã được Tăng đoàn nhất trí cho thọ giới cụ túc thông qua hình thức bao gồm một lần tuyên ngôn và ba lần thành sự ngôn không thể đảo ngược và vững chắc – Đây là ý nghĩa Tỳ khưu được nhắc tới trong định nghĩa này.
bhikkhūti: …pe… ayaṁ imasmiṁ atthe adhippeto bhikkhūti.
Ngoại đạo lõa thể: bất kỳ vị du sĩ nào khỏa thân.
Acelako nāma: yo koci paribbājakasamāpanno naggo.
Nam du sĩ: bất kỳ nam du sĩ nào ngoài các vị Tỳ-khưu và Sa-di trong Phật Giáo.
Paribbājako nāma: bhikkhuñca sāmaṇerañca ṭhapetvā yo koci paribbājakasamāpanno.
Nữ du sĩ: bất kỳ nữ du sĩ nào ngoài các vị Tỳ-khưu ni, Thức-xoa-ma-ni, Sa-di ni.
Paribbājikā nāma: bhikkhuniñca sikkhamānañca sāmaṇeriñca ṭhapetvā yā kāci paribbājikasamāpannā.
Vật thực tươi: ngoài năm loại vật thực đã được nấu chín như-nước, và tăm xỉa răng, phần còn lại được gọi là “vật thực tươi”.
Khādanīyaṁ nāma: pañca bhojanāni—udakadantaponaṁ ṭhapetvā avasesaṁ khādanīyaṁ nāma.
Vật thực đã nấu chín: có năm loại vật thực đã được nấu chín-ngũ cốc đã nấu chín, cháo, các sản phẩm từ bột, cá và thịt.
Bhojanīyaṁ nāma: pañca bhojanāni—odano, kummāso, sattu, maccho, maṁsaṁ.
Cho: nếu vị ấy bằng thân, bằng vật liên hệ với thân, bằng cách thả ra thì phạm tội ưng đối trị.
Dadeyyāti: kāyena vā kāyapaṭibaddhena vā nissaggiyena vā deti, āpatti pācittiyassa.
Biến đổi
Nấu vị ấy là ngoại đạo, biết là vậy và đích thân cho vị ấy vật thực tươi hoặc nấu chín thì phạm tội ưng đối trị.
Titthiye titthiyasaññī sahatthā khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā deti, āpatti pācittiyassa.
Nấu vị ấy là ngoại đạo, nhưng không chắc và đích thân cho vị ấy vật thực tươi hoặc nấu chín thì phạm tội ưng đối trị.
Titthiye vematiko sahatthā khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā deti, āpatti pācittiyassa.
Nấu vị ấy là ngoại đạo, mà không biết và đích thân cho vị ấy vật thực tươi hoặc nấu chín thì phạm tội ưng đối trị.
Titthiye atitthiyasaññī sahatthā khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā deti, āpatti pācittiyassa.
Nếu vị ấy cho nước hoặc tăm xỉa răng thì phạm tội tác ác.
Udakadantaponaṁ deti, āpatti dukkaṭassa.
Nếu đó không phải là ngoại đạo, nhưng cho là ngoại đạo, thì phạm tội tác ác.
Atitthiye titthiyasaññī, āpatti dukkaṭassa.
Nếu đó không phải là ngoại đạo, nhưng không chắc, thì phạm tội tác ác.
Atitthiye vematiko, āpatti dukkaṭassa.
Nếu đó không phải là ngoại đạo, biết là vậy, thì vô tội.
Atitthiye atitthiyasaññī, anāpatti.
Vô tội
Vô tội:
Anāpatti—
Nếu vị ấy không cho, nhưng nói người khác cho;
dāpeti na deti,
Nếu vị ấy cho bằng cách để gần người ấy;
upanikkhipitvā deti,
Nếu vị ấy cho thuốc mỡ để sử dụng bên ngoài;
bāhirālepaṁ deti,
Nếu vị ấy bị điên;
ummattakassa,
Nếu vị ấy là vị phạm tội đầu tiên.
ādikammikassāti.
Dứt Điều Học Đầu Tiên Về Ngoại Đạo Lõa Thể.
Acelakasikkhāpadaṁ niṭṭhitaṁ paṭhamaṁ.