Tạng Luật Theravāda
Theravāda Vinaya
Đại Phần
Mahāvibhaṅga
Chương Ưng Đối Trị
Pācittiyakaṇḍa
Phẩm Phụ Đạo Sĩ Lõa Thể
Acelakavagga
Điều Học Về Đuổi Đi
42. Uyyojanasikkhāpada
Duyên sự
Vào một dịp nọ, khi Đức Thế Tôn đang ngự tại Sāvatthī trong Tu viện của Anāthapiṇḍika,
Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Tôn giả Upananda dòng Sakyan nói với đệ tử của sư huynh mình rằng:
Tena kho pana samayena āyasmā upanando sakyaputto bhātuno saddhivihārikaṁ bhikkhuṁ etadavoca—
“Hãy đến đây hiền giả, chúng ta sẽ đi vào làng khất thực.”
“ehāvuso, gāmaṁ piṇḍāya pavisissāmā”ti.
Nhưng sau đó, vị ấy không nhận được vật thực và bị vị kia đuổi đi:
Tassa adāpetvā uyyojesi—
“Hiền giả hãy đi đi, tôi cảm thấy không thoải mái khi nói chuyện hay ngồi chung với hiền giả, thà nói chuyện hay ngồi một mình tôi cảm thấy an lạc hơn”.
“gacchāvuso, na me tayā saddhiṁ kathā vā nisajjā vā phāsu hoti, ekakassa me kathā vā nisajjā vā phāsu hotī”ti.
Khi vị ấy quay lại, không có ai cúng dường nên đã bị lỡ bữa thọ thực.
Atha kho so bhikkhu upakaṭṭhe kāle nāsakkhi piṇḍāya carituṁ, paṭikkamanepi bhattavissaggaṁ na sambhāvesi, chinnabhatto ahosi.
Vị ấy quay lại tu viện và kể lại cho các vị Tỳ-khưu những chuyện đã xảy ra.
Atha kho so bhikkhu ārāmaṁ gantvā bhikkhūnaṁ etamatthaṁ ārocesi.
Các Tỳ-khưu ít dục đã phàn nàn và quở trách tôn giả Upananda:
Ye te bhikkhū appicchā …pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti—
“Tại sao, tôn giả Upananda lại có thể nói với một vị Tỳ-khưu rằng: ‘Hiền giả hãy đến đây, chúng ta sẽ đi vào làng để khất thực’, rồi không những không chia vật thực mà còn đuổi vị ấy đi?” …
“kathañhi nāma āyasmā upanando sakyaputto bhikkhuṁ—‘ehāvuso, gāmaṁ piṇḍāya pavisissāmā’ti tassa adāpetvā uyyojessatī”ti …pe…
“Này Upananda, có đúng thật là ngươi đã làm như vậy không?”
“saccaṁ kira tvaṁ, upananda, bhikkhuṁ—‘ehāvuso, gāmaṁ piṇḍāya pavisissāmā’ti tassa adāpetvā uyyojesī”ti?
“Bạch Đức Thế Tôn, đúng vậy.”
“Saccaṁ, bhagavā”ti.
Đức Thế Tôn quở trách vị ấy …
Vigarahi buddho bhagavā …pe…
“Này kẻ rồ dại, tại sao ngươi có thể làm như vậy?
kathañhi nāma tvaṁ, moghapurisa, bhikkhuṁ—“ehāvuso, gāmaṁ piṇḍāya pavisissāmā”ti tassa adāpetvā uyyojessasi.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của dân chúng …” …
Netaṁ, moghapurisa, appasannānaṁ vā pasādāya …pe…
”Và này các Tỳ-khưu, điều học này nên được tụng đọc như vầy:
evañca pana, bhikkhave, imaṁ sikkhāpadaṁ uddiseyyātha—
Điều học ban hành
‘Vị Tỳ-khưu nào nói với một vị Tỳ-khưu: “Hiền giả hãy đến đây, chúng ta sẽ đi vào làng hay thị trấn để khất thực”, và sau đó, dù vị ấy có nhận được vật thực đã bố thí hay không, rồi đuổi vị ấy đi: “Hiền giả hãy đi đi, tôi cảm thấy không thoải mái khi nói chuyện hay ngồi chung với hiền giả, thà nói chuyện hay ngồi một mình tôi cảm thấy an lạc hơn,” và chỉ vì lý do này chứ không phải lý do nào khác, thì phạm tội ưng đối trị.’”
“Yo pana bhikkhu bhikkhuṁ—‘ehāvuso, gāmaṁ vā nigamaṁ vā piṇḍāya pavisissāmā’ti tassa dāpetvā vā adāpetvā vā uyyojeyya— ‘gacchāvuso, na me tayā saddhiṁ kathā vā nisajjā vā phāsu hoti, ekakassa me kathā vā nisajjā vā phāsu hotī’ti, etadeva paccayaṁ karitvā anaññaṁ, pācittiyan”ti.
Định nghĩa
Vị nào: Bất kỳ ai …
Yo panāti: yo, yādiso …pe…
Tỳ-khưu: … Vị Tỳ khưu đã được Tăng đoàn nhất trí cho thọ giới cụ túc thông qua hình thức bao gồm một lần tuyên ngôn và ba lần thành sự ngôn không thể đảo ngược và vững chắc – Đây là ý nghĩa Tỳ khưu được nhắc tới trong định nghĩa này.
bhikkhūti: …pe… ayaṁ imasmiṁ atthe adhippeto bhikkhūti.
Nói với một vị Tỳ-khưu: Vị Tỳ-khưu khác.
Bhikkhunti: aññaṁ bhikkhuṁ.
Hãy đến … vào làng hay thị trấn: một ngôi làng, cũng có thể là thị trấn, cũng có thể là thành thị, hay cả làng và thị trấn.
Ehāvuso, gāmaṁ vā nigamaṁ vāti: gāmopi nigamopi nagarampi, gāmo ceva nigamo ca.
Vị ấy có nhận được vật thực đã bố thí: vị ấy nhận được cháo, một bữa trai tăng, vật thực tươi hoặc vật thực đã được nấu chín.
Tassa dāpetvāti: yāguṁ vā bhattaṁ vā khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā dāpetvā.
Không: vị ấy không nhận được bất cứ thứ gì.
Adāpetvāti: na kiñci dāpetvā.
Đuổi đi
Uyyojeyyāti
Nếu muốn cười với một nữ nhân, muốn tận hưởng với nữ nhân ấy, muốn ngồi chỗ kín đáo với nữ nhân ấy, muốn cư xử khiếm nhã với nữ nhân ấy, vị ấy nói: “Hiền giả hãy đi đi, tôi cảm thấy không thoải mái khi nói chuyện hay ngồi chung với hiền giả, thà nói chuyện hay ngồi một mình tôi cảm thấy an lạc hơn”, và đuổi (vị kia) đi, thì phạm tội tác ác. Nếu vị Tỳ-khưu thứ hai rời đi khuất tầm mắt hoặc vượt khỏi tầm nghe thì vị Tỳ-khưu thứ nhất phạm tội tác ác. Nếu vị Tỳ-khưu thứ hai đã đi khỏi (nơi ấy), thì vị Tỳ-khưu thứ nhất phạm tội ưng đối trị.
mātugāmena saddhiṁ hasitukāmo kīḷitukāmo raho nisīditukāmo anācāraṁ ācaritukāmo evaṁ vadeti— “gacchāvuso, na me tayā saddhiṁ kathā vā nisajjā vā phāsu hoti, ekakassa me kathā vā nisajjā vā phāsu hotī”ti uyyojeti, āpatti dukkaṭassa. Dassanūpacāraṁ vā savanūpacāraṁ vā vijahantassa āpatti dukkaṭassa. Vijahite, āpatti pācittiyassa.
Chỉ vì lý do này chứ không phải lý do nào khác: không có lý do nào khác để đuổi vị ấy đi.
Etadeva paccayaṁ karitvā anaññanti: na añño koci paccayo hoti uyyojetuṁ.
Biến đổi
Nếu vị Tỳ-khưu thứ hai đã thọ đại giới, vị Tỳ-khưu thứ nhất biết là vậy và đuổi vị ấy đi, thì phạm tội tác ác.
Upasampanne upasampannasaññī uyyojeti, āpatti pācittiyassa.
Nếu vị Tỳ-khưu thứ hai đã thọ đại giới, vị Tỳ-khưu thứ nhất không chắc và đuổi vị ấy đi, thì phạm tội tác ác.
Upasampanne vematiko uyyojeti, āpatti pācittiyassa.
Nếu vị Tỳ-khưu thứ hai đã thọ đại giới, vị Tỳ-khưu thứ nhất không biết và đuổi vị ấy đi, thì phạm tội tác ác.
Upasampanne anupasampannasaññī uyyojeti, āpatti pācittiyassa.
Nếu hạ thấp vị Tỳ-khưu ấy thì phạm tội tác ác.
Kalisāsanaṁ āropeti, āpatti dukkaṭassa.
Nếu vị ấy đuổi vị chưa thọ đại giới, thì phạm tội tác ác.
Anupasampannaṁ uyyojeti, āpatti dukkaṭassa.
Nếu hạ thấp vị ấy thì phạm tội tác ác.
Kalisāsanaṁ āropeti, āpatti dukkaṭassa.
Nếu vị ấy chưa thọ đại giới, biết là vậy thì phạm tội tác ác.
Anupasampanne upasampannasaññī, āpatti dukkaṭassa.
Nếu vị ấy chưa thọ đại giới, nhưng không chắc thì phạm tội tác ác.
Anupasampanne vematiko, āpatti dukkaṭassa.
Nếu vị ấy chưa thọ đại giới, mà không biết, thì phạm tội tác ác.
Anupasampanne anupasampannasaññī, āpatti dukkaṭassa.
Vô tội
Vô tội:
Anāpatti—
Nếu đuổi vị ấy đi, nghĩ rằng “Sẽ không có đủ cho chúng ta”;
“ubho ekato na yāpessāmā”ti uyyojeti,
Nếu đuổi vị ấy đi, nghĩ rằng “Nếu nhìn thấy những vật thực thượng hạng này, vị ấy sẽ bị tham chinh phục”;
“mahagghaṁ bhaṇḍaṁ passitvā lobhadhammaṁ uppādessatī”ti uyyojeti,
Nếu đuổi vị ấy đi, nghĩ rằng “Nếu vị ấy nhìn thấy nữ nhân này; tham dục sẽ chinh phục vị ấy”;
“mātugāmaṁ passitvā anabhiratiṁ uppādessatī”ti uyyojeti,
Nếu đuổi vị ấy đi và nói rằng: “Hay nhận lấy cháo hoặc một bữa trai tăng hoặc vật thực tươi hoặc vật thực đã được nấu chín tới vị đang bệnh hoặc đến vị ở lại hoặc vị đang trong nom tu viện”;
“gilānassa vā ohiyyakassa vā vihārapālassa vā yāguṁ vā bhattaṁ vā khādanīyaṁ vā bhojanīyaṁ vā nīharā”ti uyyojeti,
Không có ý định cư xử sai trái;
na anācāraṁ ācaritukāmo,
Nếu đuổi vị ấy đi khi có việc cần phải làm;
sati karaṇīye uyyojeti,
Nếu vị ấy bị điên;
ummattakassa,
Nếu vị ấy là vị phạm tội đầu tiên.
ādikammikassāti.
Dứt Điều Học Thứ Hai Về Việc Đuổi Đi.
Uyyojanasikkhāpadaṁ niṭṭhitaṁ dutiyaṁ.