WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Bu Pc 43 Điều Học Về Dục Vọng

Tạng Luật Theravāda
Theravāda Vinaya

Đại Phần
Mahāvibhaṅga

Chương Ưng Đối Trị
Pācittiyakaṇḍa

Phẩm Phụ Đạo Sĩ Lõa Thể
Acelakavagga

Điều Học Về Dục Vọng
43. Sabhojanasikkhāpada

Một lần nọ, khi Đức Thế Tôn đang ở tại Sāvatthī trong Tu viện Anāthapiṇḍika,
Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Tôn giả Upananda dòng Sakyan đã đến nhà một người bạn và ngồi xuống với vợ của ông trong phòng ngủ của họ.
Tena kho pana samayena āyasmā upanando sakyaputto sahāyakassa gharaṁ gantvā tassa pajāpatiyā saddhiṁ sayanighare nisajjaṁ kappesi.

Người chồng đi tới Tôn giả Upananda, đảnh lễ và ngồi xuống một bên.
Atha kho so puriso yenāyasmā upanando sakyaputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṁ upanandaṁ sakyaputtaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi.

Sau đó, ông nói với vợ mình, “Em hãy bố thí cho vị ấy.”
Ekamantaṁ nisinno kho so puriso pajāpatiṁ etadavoca—“dadehāyyassa bhikkhan”ti.

Và bà đã làm như vậy.
Atha kho sā itthī āyasmato upanandassa sakyaputtassa bhikkhaṁ adāsi.

Ngay sau đó, ông nói, “Xin mời Tôn giả đi cho, bố thí đã xong rồi.”
Atha kho so puriso āyasmantaṁ upanandaṁ sakyaputtaṁ etadavoca—“gacchatha, bhante, yato ayyassa bhikkhā dinnā”ti.

Nhưng nữ nhân ấy biết rằng chồng mình đang bị tham dục chi phối, đã nói rằng: “Xin tôn giả hãy nán lại, đừng vội đi.”
Atha kho sā itthī sallakkhetvā—“pariyuṭṭhito ayaṁ puriso”ti, āyasmantaṁ upanandaṁ sakyaputtaṁ etadavoca—“nisīdatha, bhante, mā agamitthā”ti.

Lần thứ hai …
Dutiyampi kho so puriso …pe…

và lần thứ ba, người gia chủ lặp lại yêu cầu của mình,
tatiyampi kho so puriso āyasmantaṁ upanandaṁ sakyaputtaṁ etadavoca—“gacchatha, bhante, yato ayyassa bhikkhā dinnā”ti.

và cả hai lần nữ nhân ấy đều lặp lại yêu cầu của mình.
Tatiyampi kho sā itthī āyasmantaṁ upanandaṁ sakyaputtaṁ etadavoca—“nisīdatha, bhante, mā agamitthā”ti.

Sau đó, người gia chủ rời khỏi nhà và phàn nàn với các vị Tỳ-khưu,
Atha kho so puriso nikkhamitvā bhikkhū ujjhāpesi—

“Thưa các Đại Đức, Tôn giả Upananda đang ngồi với vợ tôi trong phòng ngủ của chúng tôi.
“ayaṁ, bhante, ayyo upanando mayhaṁ pajāpatiyā saddhiṁ sayanighare nisinno.

Khi tôi mời vị ấy rời đi vì chúng tôi đang bận, vị ấy lại không muốn đi.”
So mayā uyyojīyamāno na icchati gantuṁ.Bahukiccā mayaṁ bahukaraṇīyā”ti.

Các Tỳ-khưu ít dục phàn nàn và quở trách Tôn giả Upananda,
Ye te bhikkhū appicchā …pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti—

“Tại sao Tôn giả Upananda lại có thể ngồi trong chỗ của hai vợ chồng như vậy?” …
“kathañhi nāma āyasmā upanando sakyaputto sabhojane kule anupakhajja nisajjaṁ kappessatī”ti …pe…

“Này Upananda, có thật đúng là ông đã làm như vậy không?”
“saccaṁ kira tvaṁ, upananda, sabhojane kule anupakhajja nisajjaṁ kappesī”ti?

“Đúng vậy, Bạch Đức Thế Tôn.”
“Saccaṁ, bhagavā”ti.

Đức Thế Tôn khiển trách vị ấy …
Vigarahi buddho bhagavā …pe…

“Này kẻ rồ dại, làm sao ông có thể làm như vậy?
kathañhi nāma tvaṁ, moghapurisa, sabhojane kule anupakhajja nisajjaṁ kappessasi.

Điều này sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của dân chúng …” …
Netaṁ, moghapurisa, appasannānaṁ vā pasādāya …pe…

“Và, các Tỳ-khưu, điều học này nên được tụng đọc như vầy:
evañca pana, bhikkhave, imaṁ sikkhāpadaṁ uddiseyyātha—

Điều học ban hành

“Vị Tỳ-khưu nào bước vào ngồi xuống trong chỗ của đôi vợ chồng (phòng ngủ) thì phạm tội ưng đối trị.”
“Yo pana bhikkhu sabhojane kule anupakhajja nisajjaṁ kappeyya, pācittiyan”ti.

Dịnh nghĩa

Vị nào: Bất kỳ ai …
Yo panāti: yo, yādiso …pe…

Tỳ-khưu: … Vị Tỳ khưu đã được Tăng đoàn nhất trí cho thọ giới cụ túc thông qua hình thức bao gồm một lần tuyên ngôn và ba lần thành sự ngôn không thể đảo ngược và vững chắc – Đây là ý nghĩa Tỳ khưu được nhắc tới trong định nghĩa này.
bhikkhūti: …pe… ayaṁ imasmiṁ atthe adhippeto bhikkhūti.

Chỗ của đôi vợ chồng: cả người vợ và chồng đều có mặt. Người vợ và người chồng không rời đi, cả hai vẫn còn tham dục.
Sabhojanaṁ nāma kulaṁ: itthī ceva hoti puriso ca, itthī ca puriso ca ubho anikkhantā honti, ubho avītarāgā.

Bước vào: đi vào bên trong.
Anupakhajjāti: anupavisitvā.

Ngồi xuống: trong ngôi nhà lớn, nếu vị ấy ngồi xuống cách khung cửa hơn một tầm tay (cánh tay), thì phạm tội ưng đối trị. Trong ngôi nhà nhỏ, nếu vị ấy ngồi xuống bên ngoài xà ngang, thì phạm tội ưng đối trị.
Nisajjaṁ kappeyyāti: mahallake ghare piṭṭhasaṅghāṭassa hatthapāsaṁ vijahitvā nisīdati, āpatti pācittiyassa. Khuddake ghare piṭṭhivaṁsaṁ atikkamitvā nisīdati, āpatti pācittiyassa.

Biển đổi

Nếu đó phòng ngủ, biết là vậy, và vị ấy bước vào ngồi xuống chỗ của đôi vợ chồng, thì phạm tội ưng đối trị.
Sayanighare sayanigharasaññī sabhojane kule anupakhajja nisajjaṁ kappeti, āpatti pācittiyassa.

Nếu đó phòng ngủ, mà không chắc, và vị ấy bước vào ngồi xuống chỗ của đôi vợ chồng, thì phạm tội ưng đối trị.
Sayanighare vematiko sabhojane kule anupakhajja nisajjaṁ kappeti, āpatti pācittiyassa.

Nếu đó phòng ngủ, nhưng không biết, và vị ấy bước vào ngồi xuống chỗ của đôi vợ chồng, thì phạm tội ưng đối trị.
Sayanighare nasayanigharasaññī sabhojane kule anupakhajja nisajjaṁ kappeti, āpatti pācittiyassa.

Nếu đó không phải là phòng ngủ, nhưng cho là phòng ngủ, thì phạm tội tác ác.
Nasayanighare sayanigharasaññī, āpatti dukkaṭassa.

Nếu đó không phải là phòng ngủ, mà không chắc, thì phạm tội tác ác.
Nasayanighare vematiko, āpatti dukkaṭassa.

Nếu đó không phải là phòng ngủ, biết là vậy, thì vô tội.
Nasayanighare nasayanigharasaññī, anāpatti.

Vô tội

Vô tội khi:
Anāpatti—

Nếu trong ngôi nhà lớn, vị ấy ngồi xuống, nhưng không quá một sải tay với tới bên trong khung cửa;
mahallake ghare piṭṭhasaṅghāṭassa hatthapāsaṁ avijahitvā nisīdati,

Nếu trong một ngôi nhà nhỏ, vị ấy ngồi xuống, nhưng không qua xà ngang mái nhà;
khuddake ghare piṭṭhivaṁsaṁ anatikkamitvā nisīdati,

Nếu vị ấy đi cùng với một vị đồng tu phạm hạnh;
bhikkhu dutiyo hoti,

Nếu cả hai đã rời đi;
ubho nikkhantā honti,

Nếu cả hai đều không còn tham dục;
ubho vītarāgā,

Nếu đó không phải là phòng ngủ;
nasayanighare,

Nếu vị ấy bị điên;
ummattakassa,

Nếu vị ấy là vị phạm tội đầu tiên.
ādikammikassāti.

Dứt Điều Học Thứ Ba Về Dục Vọng.
Sabhojanasikkhāpadaṁ niṭṭhitaṁ tatiyaṁ.