Tạng Luật Theravāda
Theravāda Vinaya
Đại Phần
Mahāvibhaṅga
Chương Ưng Đối Trị
Pācittiyakaṇḍa
Phẩm Phụ Đạo Sĩ Lõa Thể
Acelakavagga
Điều Học Về Ngồi Nơi Kín, Khuất
44. Rahopaṭicchannasikkhāpada
Duyên Sự
Một lần nọ, khi Đức Thế Tôn đang ở tại Sāvatthī trong Tu viện Anāthapiṇḍika,
Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Tôn giả Upananda dòng Sakyan đến nhà một người bạn và ngồi một mình với vợ ông ta trong một chỗ khuất.
Tena kho pana samayena āyasmā upanando sakyaputto sahāyakassa gharaṁ gantvā tassa pajāpatiyā saddhiṁ eko ekāya raho nisajjaṁ kappesi.
Người chồng phàn nàn và quở trách vị ấy,
Atha kho so puriso ujjhāyati khiyyati vipāceti—
“Tại sao Tôn giả Upananda có thể ngồi một mình với vợ tôi trong một chỗ khuất như vậy?”
“kathañhi nāma ayyo upanando mayhaṁ pajāpatiyā saddhiṁ eko ekāya raho nisajjaṁ kappessatī”ti.
Các Tỳ-khưu nghe thấy lời phàn nàn của người đàn ông đó,
Assosuṁ kho bhikkhū tassa purisassa ujjhāyantassa khiyyantassa vipācentassa.
và các Tỳ-khưu ít dục đã phàn nàn và quở trách Tôn giả Upananda,
Ye te bhikkhū appicchā …pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti—
“Tại sao Tôn giả Upananda lại có thể ngồi một mình với một nữ nhân trong chỗ khuất như vậy?” …
“kathañhi nāma āyasmā upanando sakyaputto mātugāmena saddhiṁ eko ekāya raho nisajjaṁ kappessatī”ti …pe…
“Này Upananda, có thật đúng là ngươi đã làm như vậy?”
“saccaṁ kira tvaṁ, upananda, mātugāmena saddhiṁ eko ekāya raho nisajjaṁ kappesī”ti?
“Bạch Đức Thế Tôn, đúng vậy.”
“Saccaṁ, bhagavā”ti.
Đức Thế Tôn quở trách vị ấy …
Vigarahi buddho bhagavā …pe…
“Này kẻ rồ dại, tại sao ngươi có thể làm như vậy?
kathañhi nāma tvaṁ, moghapurisa, mātugāmena saddhiṁ eko ekāya raho nisajjaṁ kappessasi.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của dân chúng …” …
Netaṁ, moghapurisa, appasannānaṁ vā pāsādāya …pe…
“Và này các Tỳ-khưu, điều học này các ngươi nên tụng đọc như vầy:
evañca pana, bhikkhave, imaṁ sikkhāpadaṁ uddiseyyātha—
Điều Học Ban Hành
“Vị Tỳ-khưu nào ngồi xuống chỗ kín đáo với một nữ nhân, thì phạm tội ưng đối trị.”
“Yo pana bhikkhu mātugāmena saddhiṁ raho paṭicchanne āsane nisajjaṁ kappeyya, pācittiyan”ti.
Định Nghĩa
Vị nào: Bất kỳ ai …
Yo panāti: yo yādiso …pe…
Tỳ-khưu: … Vị Tỳ khưu đã được Tăng đoàn nhất trí cho thọ giới cụ túc thông qua hình thức bao gồm một lần tuyên ngôn và ba lần thành sự ngôn không thể đảo ngược và vững chắc – Đây là ý nghĩa Tỳ khưu được nhắc tới trong định nghĩa này.
bhikkhūti: …pe… ayaṁ imasmiṁ atthe adhippeto bhikkhūti.
Nữ nhân: người nữ, không phải nữ dạ xoa, không phải nữ ngạ quỷ, không phải thú cái. Nữ nhân ấy hiểu và có khả năng phân biệt lời nói xấu, lời nói tốt, điều gì là đàng hoàng, điều gì là khiếm nhã.
Mātugāmo nāma: manussitthī, na yakkhī na petī na tiracchānagatā, viññū paṭibalā subhāsitadubbhāsitaṁ duṭṭhullāduṭṭhullaṁ ājānituṁ.
Với: cùng nhau.
Saddhinti: ekato.
Kín đáo: khuất mắt, kín tai.
Raho nāma: cakkhussa raho, sotassa raho.
Khuất mắt: một người không thể nhìn thấy họ nháy mắt, nhướng mày hoặc gật đầu.
Cakkhussa raho nāma: na sakkā hoti akkhiṁ vā nikhaṇīyamāne bhamukaṁ vā ukkhipīyamāne sīsaṁ vā ukkhipīyamāne passituṁ.
Kín tai: một người không thể nghe được âm thanh khi nói một cách bình thường.
Sotassa raho nāma: na sakkā hoti pakatikathā sotuṁ.
Ngồi:
Nisajjaṁ kappeyyāti
Tỳ khưu ngồi xuống hoặc nằm xuống bên cạnh nữ nhân đang ngồi, thì phạm tội ưng đối trị.
mātugāme nisinne bhikkhu upanisinno vā hoti upanipanno vā, āpatti pācittiyassa.
Nữ nhân ngồi xuống hoặc nằm xuống bên cạnh Tỳ khưu đang ngồi, thì phạm tội ưng đối trị.
Bhikkhu nisinne mātugāmo upanisinno vā hoti upanipanno vā, āpatti pācittiyassa.
Cả hai cùng ngồi hoặc cùng nằm xuống, thì phạm tội ưng đối trị.
Ubho vā nisinnā honti ubho vā nipannā, āpatti pācittiyassa.
Biến Đổi
Nếu đó là nữ nhân, biết là vậy và ngồi một mình trong chỗ kín đáo với nữ nhân ấy thì phạm tội ưng đối trị.
Mātugāme mātugāmasaññī eko ekāya raho nisajjaṁ kappeti, āpatti pācittiyassa.
Nếu đó là nữ nhân, mà không chắc và ngồi một mình trong chỗ kín đáo với nữ nhân ấy thì phạm tội ưng đối trị.
Mātugāme vematiko eko ekāya raho nisajjaṁ kappeti, āpatti pācittiyassa.
Nếu đó là nữ nhân, nhưng không biết và ngồi một mình trong chỗ kín đáo với nữ nhân ấy thì phạm tội ưng đối trị.
Mātugāme amātugāmasaññī eko ekāya raho nisajjaṁ kappeti, āpatti pācittiyassa.
Nếu vị ấy ngồi một mình trong chỗ kín đáo với một thiên nữ, nữ ngạ quỷ, một người paṇḍaka, một thú cái mang hình dáng nữ nhân, thì phạm tội tác ác.
Yakkhiyā vā petiyā vā paṇḍakena vā tiracchānagatamanussaviggahitthiyā vā saddhiṁ eko ekāya raho nisajjaṁ kappeti, āpatti dukkaṭassa.
Nếu không phải là nữ nhân mà cho là nữ nhân thì phạm tội tác ác.
Amātugāme mātugāmasaññī, āpatti dukkaṭassa.
Nếu không phải là nữ nhân nhưng không chắc thì phạm tội tác ác.
Amātugāme vematiko, āpatti dukkaṭassa.
Nếu không phải nữ nhân, biết là vậy, thì vô tội.
Amātugāme amātugāmasaññī, anāpatti.
Vô Tội
Vô tội khi:
Anāpatti—
Nếu vị ấy có thêm một vị khác đồng hành là nam nhân có trí;
yo koci viññū puriso dutiyo hoti,
Nếu vị ấy đứng và không ngồi xuống;
tiṭṭhati na nisīdati,
Nếu vị ấy không tìm kiếm chỗ kín đáo;
Arahopekkho,
Nếu vị ấy ngồi xuống và bận tâm đến việc khác;
aññavihito nisīdati,
Nếu vị ấy bị điên;
ummattakassa,
Nếu vị ấy là vị phạm tội đầu tiên.
ādikammikassāti.
Dứt Điều Học Thứ Tư Về Chỗ Ngồi Một Mình.
Rahopaṭicchannasikkhāpadaṁ niṭṭhitaṁ catutthaṁ.