WikiDhamma

Thư Viện Nghiên Cứu Phật Giáo


Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức Thế Tôn, 
Bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa

Bu Pc 47 Điều Học Về Mahānāma

Tạng Luật Theravāda
Theravāda Vinaya

Đại Phần
Mahāvibhaṅga

Chương Ưng Đối Trị
Pācittiyakaṇḍa

Phẩm Phụ Đạo Sĩ Lõa Thể
Acelakavagga

Điều Học Về Mahānāma
47. Mahānāmasikkhāpada

Duyên sự

Một lần nọ, Đức Thế Tôn đang ở tại xứ Sakya trong Tu viện Ni-Câu-Đà (Nigrodha) ở Ca-Tỳ-La-Vệ (Kapilavatthu).
Tena samayena buddho bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṁ nigrodhārāme.

Vào lúc đó, Mahānāma, dòng Sakya có rất nhiều dược phẩm.
Tena kho pana samayena mahānāmassa sakkassa bhesajjaṁ ussannaṁ hoti.

Ông đến gặp Đức Thế Tôn, đảnh lễ, ngồi xuống một bên và nói,
Atha kho mahānāmo sakko yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṁ etadavoca—

“Bạch Đức Thế Tôn, con muốn thỉnh mời Hội Chúng đến để cúng dường dược phẩm trong bốn tháng.”
“icchāmahaṁ, bhante, saṅghaṁ catumāsaṁ bhesajjena pavāretun”ti.

“Lành thay! Mahānāma. Hãy làm như vậy.”
“Sādhu sādhu, mahānāma. Tena hi tvaṁ, mahānāma, saṅghaṁ catumāsaṁ bhesajjena pavārehī”ti.

Những các vị Tỳ-khưu sợ phạm lỗi và không chấp thuận.
Bhikkhū kukkuccāyantā nādhivāsenti.

Sau đó, các vị ấy trình với Đức Thế Tôn những gì đã xảy ra. …
Bhagavato etamatthaṁ ārocesuṁ …pe…

“Này các Tỳ-khưu, ta cho phép các ngươi chấp thuận lời thỉnh cầu cúng dường dược phẩm trong bốn tháng.”
anujānāmi, bhikkhave, catumāsaṁ bhesajjappaccayapavāraṇaṁ sāditun”ti.

Tuy nhiên, các vị Tỳ-khưu chỉ xin Mahānāma một ít dược phẩm, và vì vậy ông vẫn còn rất nhiều.
Tena kho pana samayena bhikkhū mahānāmaṁ sakkaṁ parittaṁ bhesajjaṁ viññāpenti. Tatheva mahānāmassa sakkassa bhesajjaṁ ussannaṁ hoti.

Lần thứ hai, Ông đến gặp Đức Thế Tôn, đảnh lễ, ngồi xuống một bên và nói,
Dutiyampi kho mahānāmo sakko yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṁ etadavoca—

“Bạch Đức Thế Tôn, con muốn thỉnh mời Hội Chúng đến để cúng dường dược phẩm trong bốn tháng nữa.”
“icchāmahaṁ, bhante, saṅghaṁ aparampi catumāsaṁ bhesajjena pavāretun”ti.

“Lành thay! Mahānāma. Hãy làm như vậy.”
“Sādhu sādhu, mahānāma. Tena hi tvaṁ, mahānāma, saṅghaṁ aparampi catumāsaṁ bhesajjena pavārehī”ti.

Những các vị Tỳ-khưu sợ phạm lỗi và không chấp thuận.
Bhikkhū kukkuccāyantā nādhivāsenti.

Sau đó, các vị ấy trình với Đức Thế Tôn những gì đã xảy ra. …
Bhagavato etamatthaṁ ārocesuṁ …pe…

“Này các Tỳ-khưu, ta cho phép các người chấp thuận một lời thỉnh mời khác.”
anujānāmi, bhikkhave, puna pavāraṇampi sāditun”ti.

Một lần nữa các nhà sư chỉ yêu cầu Mahānāma một lượng nhỏ thuốc bổ, và vì vậy ông vẫn còn dư thừa.
Tena kho pana samayena bhikkhū mahānāmaṁ sakkaṁ parittaṁyeva bhesajjaṁ viññāpenti. Tatheva mahānāmassa sakkassa bhesajjaṁ ussannaṁ hoti.

Lần thứ ba ông đến gặp Đức Thế Tôn, cúi đầu, ngồi xuống và nói,
Tatiyampi kho mahānāmo sakko yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṁ etadavoca—

“Bạch Đức Thế Tôn, con muốn thỉnh mời Hội Chúng đến để cúng dường dược phẩm trọn đời.”
“icchāmahaṁ, bhante, saṅghaṁ yāvajīvaṁ bhesajjena pavāretun”ti.

“Lành thay! Mahānāma. Hãy làm như vậy.”
“Sādhu sādhu, mahānāma. Tena hi tvaṁ, mahānāma, saṅghaṁ yāvajīvaṁ bhesajjena pavārehī”ti.

Những các vị Tỳ-khưu sợ phạm lỗi và không chấp thuận.
Bhikkhū kukkuccāyantā nādhivāsenti.

Sau đó, các vị ấy trình với Đức Thế Tôn những gì đã xảy ra. …
Bhagavato etamatthaṁ ārocesuṁ …pe…

“Này các Tỳ-khưu, ta cho phép các người chấp thuận lời thỉnh mời trọn đời.”
anujānāmi, bhikkhave, niccapavāraṇampi sāditun”ti.

Vào lúc đó, các Tỳ-khưu nhóm Lục Sư bận y luộm thuộm và không đúng mực.
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū dunnivatthā honti duppārutā anākappasampannā.

Mahānāma quở trách các vị ấy, “Tại sao các Tôn Giả lại bận y luộm thuộm và không đúng mực như vậy? Chẳng phải người xuất gia nên bận y cho chỉnh tề và đúng mực sao?”
Mahānāmo sakko vattā hoti—“kissa tumhe, bhante, dunnivatthā duppārutā anākappasampannā? Nanu nāma pabbajitena sunivatthena bhavitabbaṁ supārutena ākappasampannenā”ti?

Các Tỳ-khưu nhóm Lục Sư nảy sanh thù hận với Mahānāma.
Chabbaggiyā bhikkhū mahānāme sakke upanandhiṁsu.

Nghĩ cách làm nhục vị ấy, họ nảy ra ý nghĩ,
Atha kho chabbaggiyānaṁ bhikkhūnaṁ etadahosi—“kena nu kho mayaṁ upāyena mahānāmaṁ sakkaṁ maṅkuṁ kareyyāmā”ti? Atha kho chabbaggiyānaṁ bhikkhūnaṁ etadahosi—

“Mahānāma đã thỉnh mời hội chúng đến cúng dường thuốc bổ. Chúng ta hãy xin ông ta bơ.”
“mahānāmena kho, āvuso, sakkena saṅgho bhesajjena pavārito. Handa mayaṁ, āvuso, mahānāmaṁ sakkaṁ sappiṁ viññāpemā”ti.

Sau đó, các vị ấy đến gặp Mahānāma và nói, “Này hiền giả, chúng tôi cần một Doṇa Bơ.”
Atha kho chabbaggiyā bhikkhū yena mahānāmo sakko tenupasaṅkamiṁsu; upasaṅkamitvā mahānāmaṁ sakkaṁ etadavocuṁ—“doṇena, āvuso, sappinā attho”ti.

“Xin các Tôn giả hãy đợi đến ngày mai.
“Ajjaṇho, bhante, āgametha.

Mọi người đã đến chuồng bò để lấy bơ.
Manussā vajaṁ gatā sappiṁ āharituṁ.

Các vị có thể nhận bơ vào sáng mai.”
Kālaṁ āharissathā”ti.

Lần thứ hai và lần thứ ba, các Tỳ kheo nhóm Lục Sư đều nói như vậy,
Dutiyampi kho …pe… tatiyampi kho chabbaggiyā bhikkhū mahānāmaṁ sakkaṁ etadavocuṁ—“doṇena, āvuso, sappinā attho”ti.

và Mahānāma trả lời như trước.
“Ajjaṇho, bhante, āgametha. Manussā vajaṁ gatā sappiṁ āharituṁ. Kālaṁ āharissathā”ti.

Họ nói, “Tại sao, ông lại thỉnh mời nếu ông không muốn cúng dường?”
“Kiṁ pana tayā, āvuso, adātukāmena pavāritena, yaṁ tvaṁ pavāretvā na desī”ti.

Mahānāma phàn nàn và quở trách các vị ấy, “Tại sao các vị không thể chờ một ngày khi được thỉnh mời?”
Atha kho mahānāmo sakko ujjhāyati khiyyati vipāceti—“kathañhi nāma bhadantā—‘ajjaṇho, bhante, āgamethā’ti vuccamānā nāgamessantī”ti.

Các Tỳ kheo nghe lời phàn nàn của Mahānāma.
Assosuṁ kho bhikkhū mahānāmassa sakkassa ujjhāyantassa khiyyantassa vipācentassa.

Các Tỳ kheo ít dục đã phàn nàn và quở trách các Tỳ kheo đó,
Ye te bhikkhū appicchā …pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti—

“Tại sao các vị Tỳ-Khưu nhóm Lục Sư không thể chờ đợi một ngày khi Mahānāma thỉnh mời?” …
“kathañhi nāma chabbaggiyā bhikkhū mahānāmena sakkena—‘ajjaṇho, bhante, āgamethā’ti vuccamānā nāgamessantī”ti …pe…

“Này các Tỳ-khưu, có thật là các ngươi đã làm như vậy không?”
“saccaṁ kira tumhe, bhikkhave, mahānāmena sakkena—‘ajjaṇho, bhante, āgamethā’ti vuccamānā nāgamethā”ti?

“Bạch Đức Thế Tôn, đúng vậy.”
“Saccaṁ, bhagavā”ti.

Đức Thế Tôn quở trách các vị ấy …
Vigarahi buddho bhagavā …pe…

“Này những kẻ rồ dại, tại sao có ngươi có thể làm như vậy?
kathañhi nāma tumhe, moghapurisā, mahānāmena sakkena—“ajjaṇho, bhante, āgamethā”ti vuccamānā nāgamessatha.

Điều này sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của dân chúng …” …
Netaṁ, moghapurisā, appasannānaṁ vā pasādāya …pe…

“Và này các Tỳ-khưu, điều học này nên được tụng đọc như vầy:
evañca pana, bhikkhave, imaṁ sikkhāpadaṁ uddiseyyātha—

Điều Học Ban Hành

‘Vị Tỳ-khưu nào không bệnh có thể chấp nhận lời thỉnh mời để xin vật dụng cần thiết trong bốn tháng. Nếu sự chấp thuận vượt quá giới hạn, trừ khi đó là lời thỉnh mời tiếp theo hoặc lời thỉnh mời cố định, thì phạm tội ưng đối trị.’”
“Agilānena bhikkhunā catumāsappaccayapavāraṇā sāditabbā, aññatra punapavāraṇāya, aññatra niccapavāraṇāya; tato ce uttari sādiyeyya, pācittiyan”ti.

Định Nghĩa

Vị Tỳ-khưu nào không bệnh, có thể chấp nhận lời thỉnh mời để xin vật dụng cần thiết trong bốn tháng:
Agilānena bhikkhunā catumāsappaccayapavāraṇā sāditabbāti

Vị Tỳ-khưu có thể chấp nhận lời thỉnh mời để xin vật dụng cần thiết cho người bệnh.
gilānappaccayapavāraṇā sāditabbā.

Vị Tỳ-khưu cũng có thể chấp nhận lời thỉnh mời tiếp theo: vị Tỳ-khưu nên nghĩ rằng, “Tôi sẽ xin khi tôi bị bệnh.”
Punapavāraṇāpi sāditabbāti: yadā gilāno bhavissāmi tadā viññāpessāmīti.

Vị Tỳ-khưu cũng có thể chấp nhận lời thỉnh mời trọn đời: vị Tỳ-khưu nên nghĩ rằng, “Tôi sẽ xin khi tôi bị bệnh.”
Niccapavāraṇāpi sāditabbāti: yadā gilāno bhavissāmi tadā viññāpessāmīti.

Nếu chấp nhận lời thỉnh mời vượt quá giới hạn
Tato ce uttari sādiyeyyāti

Có những lời thỉnh mời có giới hạn về dược phẩm, nhưng không giới hạn về thời gian;
atthi pavāraṇā bhesajjapariyantā na rattipariyantā,

Có những lời thỉnh mời có giới hạn về thời gian, nhưng không có giới hạn về dược phẩm;
atthi pavāraṇā rattipariyantā na bhesajjapariyantā,

Có những lời thỉnh mời có giới hạn cả về thuốc bổ lẫn thời gian;
atthi pavāraṇā bhesajjapariyantā ca rattipariyantā ca,

Có những lời thỉnh cầu không có giới hạn cả về thuốc bổ lẫn thời gian.
atthi pavāraṇā neva bhesajjapariyantā na rattipariyantā.

Giới hạn về dược phẩm
Bhesajjapariyantā nāma

dược phẩm bị hạn chế: “Tôi thỉnh mời Tôn giả hãy xin những loại dược phẩm cụ thể này.”
bhesajjāni pariggahitāni honti—“ettakehi bhesajjehi pavāremī”ti.

Giới hạn về thời gian
Rattipariyantā nāma

thời gian bị hạn chế: “Tôi thỉnh mời Tôn giả hãy xin trong khoảng thời gian cụ thể này.”
rattiyo pariggahitāyo honti—“ettakāsu rattīsu pavāremī”ti.

Giới hạn về dược phẩm lẫn thời gian
Bhesajjapariyantā ca rattipariyantā ca nāma

Cả dược phẩm lẫn thời gian đều bị hạn chế: “Tôi thỉnh mời Tôn giả xin những loại dược phẩm cụ thể này trong khoảng thời gian cụ thể này.”
bhesajjāni ca pariggahitāni honti rattiyo ca pariggahitāyo honti—“ettakehi bhesajjehi ettakāsu rattīsu pavāremī”ti.

Không bị giới hạn về dược phẩm lẫn thời gian
Neva bhesajjapariyantā na rattipariyantā nāma

cả dược phẩm lẫn thời gian đều không bị hạn chế.
bhesajjāni ca apariggahitāni honti rattiyo ca apariggahitāyo honti.

Khi có giới hạn về dược phẩm, nếu vị ấy xin những loại dược phẩm khác ngoài những loại dược phẩm mà vị ấy đã được thỉnh mời, thì phạm tội ưng đối trị.
Bhesajjapariyante—yehi bhesajjehi pavārito hoti tāni bhesajjāni ṭhapetvā aññāni bhesajjāni viññāpeti, āpatti pācittiyassa.

Khi có giới hạn về thời gian, nếu vị ấy xin ngoài khoảng thời gian mà vị ấy đã được thỉnh mời, thì phạm tội ưng đối trị.
Rattipariyante—yāsu rattīsu pavārito hoti, tā rattiyo ṭhapetvā aññāsu rattīsu viññāpeti, āpatti pācittiyassa.

Khi có giới hạn cả về dược phẩm lẫn thời gian, nếu vị ấy xin dược phẩm khác với những loại dược phẩm mà vị ấy đã được thỉnh mời hoặc vị ấy xin ngoài thời gian vị ấy đã được thỉnh mời, thì phạm tội ưng đối trị.
Bhesajjapariyante ca rattipariyante ca—yehi bhesajjehi pavārito hoti, tāni bhesajjāni ṭhapetvā yāsu rattīsu pavārito hoti, tā rattiyo ṭhapetvā aññāni bhesajjāni aññāsu rattīsu viññāpeti, āpatti pācittiyassa.

Khi không có giới hạn về dược phẩm lẫn thời gian, thì vô tội.
Neva bhesajjapariyante na rattipariyante, anāpatti.

Nếu vị ấy xin dược phẩm khi vị ấy không cần dược phẩm, thì phạm tội ưng đối trị.
Na bhesajjena karaṇīyena bhesajjaṁ viññāpeti, āpatti pācittiyassa.

Nếu vị ấy xin dược phẩm khác với loại dược phẩm mà vị ấy cần, thì phạm tội ưng đối trị.
Aññena bhesajjena karaṇīyena aññaṁ bhesajjaṁ viññāpeti, āpatti pācittiyassa.

Biến Đổi

Nếu vượt quá giới hạn, biết là vậy, và vị ấy xin dược phẩm, thì phạm tội ưng đối trị.
Tatuttari tatuttarisaññī bhesajjaṁ viññāpeti, āpatti pācittiyassa.

Nếu vượt quá giới hạn, nhưng không chắc, và vị ấy xin dược phẩm, thì phạm tội ưng đối trị.
Tatuttari vematiko bhesajjaṁ viññāpeti, āpatti pācittiyassa.

Nếu vượt quá giới hạn, mà không biết, và vị ấy xin dược phẩm, thì phạm tội ưng đối trị.
Tatuttari natatuttarisaññī bhesajjaṁ viññāpeti, āpatti pācittiyassa.

Nếu không vượt quá giới hạn, mà không biết, thì phạm tội tác ác.
Natatuttari tatuttarisaññī, āpatti dukkaṭassa.

Nếu không vượt quá giới hạn, nhưng không chắc, thì phạm tội tác ác.
Natatuttari vematiko, āpatti dukkaṭassa.

Nếu không vượt quá giới hạn, biết là vậy, thì vô tội.
Natatuttari natatuttarisaññī, anāpatti.

Vô Tội

Vô tội khi:
Anāpatti—

Nếu vị ấy xin những dược phẩm mà vị ấy được thỉnh mời;
yehi bhesajjehi pavārito hoti tāni bhesajjāni viññāpeti,

Nếu vị ấy xin trong khoảng thời gian mà vị ấy được thỉnh mời;
yāsu rattīsu pavārito hoti tāsu rattīsu viññāpeti,

Nếu vị ấy xin bằng cách thông báo, “Quý vị đã thỉnh mời tôi xin những loại dược phẩm này, nhưng tôi cần loại dược phẩm này hay loại dược phẩm kia;”
“imehi tayā bhesajjehi pavāritāmha, amhākañca iminā ca iminā ca bhesajjena attho”ti ācikkhitvā viññāpeti,

Nếu vị ấy xin bằng cách thông báo, “Thời gian mà quý vị thỉnh mời tôi đã qua, nhưng tôi cần dược phẩm;”
“yāsu tayā rattīsu pavāritāmha tāyo ca rattiyo vītivattā amhākañca bhesajjena attho”ti ācikkhitvā viññāpeti,

Nếu vị ấy nhận được từ thân quyến;
ñātakānaṁ

Nếu vị ấy nhận được từ những người đã đưa ra lời thỉnh mời;
pavāritānaṁ,

Nếu vị ấy nhận vì lợi ích của người khác;
aññassatthāya,

Nếu vị ấy nhận bằng chính tài sản của mình;
attano dhanena,

Nếu vị ấy bị điên;
ummattakassa,

Nếu vị ấy là vị phạm tội đầu tiên.
ādikammikassāti.

Dứt Điều Học Thứ Bảy Về Mahānāma.
Mahānāmasikkhāpadaṁ niṭṭhitaṁ sattamaṁ.